Soạn Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học Trang 92-93 Ngữ văn 11 Tập 1
(Soạn Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học)
Đề 1(Soạn Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học): So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích sau:
Trả lời:
Dàn ý tham khảo:
1. Mở bài:
– Giới thiệu đoạn trích
– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật
– Khái quát nội dung đoạn trích
2. Thân bài:
– Giới thiệu hai chị em ⟹ đều đẹp: “tố nga”, “mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười”
– Phân tích vẻ đẹp của Thúy Vân: 4 câu tả Thúy Vân
+ Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu.
+ Vẻ đẹp của sự hài hòa và dung hòa được với “xung quanh”
– Vẻ đẹp của Kiều: 12 câu tả Kiều
+ Thúy Kiều lại được tả là sắc sảo mặn mà” hơn hẳn Thủy Vân ⟹ Đó là nghệ thuật đòn bẩy
+ Vẻ đẹp lộng lẫy sắc nước hương trời đến hoa phải ghen, liễu phải hờn
+ Thúy Kiều chẳng những rất đẹp mà còn thông minh và tài hoa nữa: giỏi thơ,ca, nhạc hoạ…
+ dự cảm về số mệnh: “bạc mệnh”
– Nghệ thuật: ước lệ, tượng trung, điển cổ để miêu tả, làm nổi bật vẻ đẹp của hai chị em
3. Kết bài
– khẳng định lại vẻ đẹp của hai chị em
– Trân trọng đề cao vẻ đẹp con người, vẻ đẹp hoàn thiện, hoàn mỹ của hai chị em Kiều ⟹ cảm hứng nhân đạo
Đề 2: “Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nỗi niềm tâm sự giống nhau nhưng giọng thơ lại có điểm khác nhau”. Anh (chị) hãy làm rõ ý kiến của mình.
Trả lời:
Dàn ý tham khảo:
1. Mở bài:
– Giới thiệu về hai nhà thơ
– Dẫn dắt vấn đề
2. Thân bài:
* Nỗi niềm tâm sự của hai tác giả
– Hai tác giả đều sống trong xã hội thực dân nửa phong kiến, đầy rẫy bất công, hai tác giả đã chứng kiến bao cảnh nhiễu nhương, chứng kiến cuộc sống cực khổ của người lao động.
– Hai tác giả đều có nỗi niềm tâm sự giống nhau:
+ Tâm sự yêu nước, tâm sự thời thế.
+ Tình cảm bạn bè và gia đình.
+ Đau xót trước cảnh lầm than của người dân, trước những điều nhố nhăng của xã hội đương thời.
+ Tố cáo, đả kích những thói hư tật xấu trong xã hội.
* Sự khác nhau giữa giọng thơ của Nguyễn Khuyến và Tú Xương
– Nguyễn Khuyến
+ Thơ trào phúng: tiếng cười hóm hỉnh, nhẹ nhàng, thâm trầm đầy ngụ ý.
+ Thơ trữ tình của Nguyễn Khuyến: giọng thơ khi thì đằm thắm, khi thì đau xót.
– Tú Xương
+ Tiếng cười trào phúng của Tú Xương là tiếng cười suồng sã, chua cay, dữ dội.
+ Mảng thơ trữ tình: Tiêu biểu là bài Thương vợ. Nhà thơ viết về người vợ đảm đang, chịu thương chịu khó của mình với tất cả lòng yêu thương, trân trọng, cảm phục. Bài thơ khắc hoạ thành công hình ảnh người vợ, người mẹ giàu đức hi sinh.
– Nguyên nhân có sự khác nhau:
+ Nguyễn Khuyến tài cao học rộng, thuận lợi hơn trong con đường thi cử. Ông đỗ đạt cao. Thi Hương, thi Hội, thi Đình, ông đều đỗ đầu. Ông là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có lòng yêu nước, thương dân
+ Tú Xương học giỏi nhưng lại long đong, lận đận trong con đường thi cử. Đi thi nhiều lần nhưng ông cũng chỉ đậu tú tài. Cuộc sống gia đình khó khăn. Gánh nặng gia đình đè lên vai bà Tú. Ông chẳng giúp được gì cho vợ con. Vì lẽ đó, giọng thơ của ông vừa chua chát, vừa mạnh mẽ, phẫn uất.
3. Kết bài
– Nguyễn Khuyến và Tú Xương là hai nhà thơ nổi tiếng của nước ta. Hai ông đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị về nội dung cũng như về mặt nghệ thuật.
– Hai tác giả đều có tâm sự giống nhau: căm ghét xã hội thực dân nửa phong kiến nhố nhăng, đầy rẫy cảnh bất công.
– Học thơ hai tác giả, chúng ta càng hiểu hơn tâm sự của mỗi nhà thơ, hiểu hơn giọng thơ của mỗi người và biết vì sao lại có sự khác nhau về giọng thơ như vậy. Đồng thời, ta cũng hiểu về sự đóng góp lớn lao của hai ông cho nền văn học của dân tộc.
Đề 3: Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
Trả lời:
Dàn ý tham khảo:
1. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả Nguyễn Đình Chiểu
– Giới thiệu tác phẩm
– Dẫn dắt vấn đề
2. Thân bài:
– Hoàn cảnh xuất thân: là những người lao động chất phác, giản dị, sống cuộc đời lam lũ, cơ cực (Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó). Họ chỉ quen với việc đồng áng, hoàn toàn xa lạ với binh đao. (Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.)
– Những chuyển biến khi giặc Pháp tới xâm lược:
+ Tình cảm: Có lòng yêu nước (trông tin …), căm thù giặc sâu sắc (muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ).
+ Nhận thức: Có ý thức trách nhiệm với Tổ quốc trong lúc lâm nguy (Một mối xa thư đồ sộ… treo dê bán chó)
+ Hành động tự nguyện và ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc (Nào đợi ai đòi bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ …)
– Vẻ đẹp hào hùng của người nông dân nghĩa sĩ:
+ Mộc mạc giản dị (manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi)
+ Rất mực nghĩa khí và với tinh thần xả thân cứu nước hết sức quả cảm (Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, không chờ bày bố. […] Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bòn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ)
3. Kết bài:
– Nguyền Đình Chiểu đã bất tử hóa hình tượng người nông dân yêu nước chống giặc ngoại xâm. Ông đã xây dựng được bức tượng đài nghệ thuật bất hủ về người nghĩa sĩ nông dân hiên ngang, dũng cảm trong tác phẩm của mình. Bài văn tế như một cái mốc, một minh chứng về tấm lòng yêu nước, về phẩm chất của người nông dân lao động.
– Tinh thần chiến đấu của người nghĩa binh nông dân là tấm lòng yêu nước nghìn đời đáng ghi nhớ và học tập.
Đề 4: Những cảm nhận sâu sắc anh (chị) qua tìm hiểu cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
Trả lời:
Dàn ý tham khảo:
1. Mở bài:
- Giới thiệu qua về cuộc đời thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
2. Thân bài
Tiểu sử Nguyễn Đình Chiểu:
- Sinh năm 1822, mất năm 1888, quê ở tỉnh Gia Định, tục gọi là Đồ Chiểu.
- Năm 1843 ông đỗ tú tài.
- Bỏ thi khi nghe tin mẹ mất, bị mù, bị từ hôn.
- Dạy học và làm thuốc ở Bến Tre.
- Ông liên hệ mật thiết với các nhóm nghĩa binh, dùng văn chương kêu gọi lòng yêu nước.
Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:
- Nghị lực và nhân cách cao cả.
- Đồ Chiểu là một nhà giáo, một người thầy.
- Nguyễn Đình Chiểu còn là một thầy thuốc giỏi, một nhà thơ nổi tiếng.
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
- Nguyễn Đình Chiểu làm thơ để biểu lộ lòng yêu nước, thương dân và lấy đó làm vũ khí chống giặc.
- “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”.
- “Lục Vân Tiên” lại được đánh giá là “bản trường ca ca ngợi chính nghĩa”.
- Quan niệm “văn dĩ tài đạo” của ông khác với quan niệm của nhà Nho: đó là quan điểm xem ngòi bút là vũ khí chiến đấu.
- Tác phẩm văn học của Nguyễn Đình Chiểu có sức sống bền vững trong tình cảm nhân dân.
- Lí tưởng thẩm mĩ trong các nhân vật anh hùng.
- Lối sống trọng đạo lí và công bằng xã hội, trọng con người và căm ghét áp bức bất công.
3. Kết bài:
- Đánh giá chung về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu