Soạn Tóm tắt văn bản nghị luận Trang 117-119 Ngữ văn 11 Tập 2

I – MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA VIỆC TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

(Soạn Tóm tắt văn bản nghị luận)

1. Mục đích

Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày lại một cách ngắn gọn nội dung của văn bản nghị luận gốc theo một mục đích đã định trước. Việc lựa chọn thông tin đưa vào văn bản tóm tắt bao giờ cũng phụ thuộc vào mục đích của công việc tóm tắt. Trước tiên, việc tóm tắt giúp người đọc hiểu được bản chất của văn bản. Văn bản tóm tát còn là nguồn tài liệu tiện dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Ngoài ra, thông qua việc tóm tắt, người đọc nắm chắc các thao tác đọc văn bản, có dịp rèn luyện tư duy và cách diễn đạt.

2. Yêu cầu

Có thể nói, nhân tố hàng đầu chi phối toàn bộ việc tóm tắt văn bản là mục đích giao tiếp. Tuy nhiên, văn bản tóm tắt vẫn phải phản ánh trung thực văn bản gốc. Để đạt được yêu cầu này, khi tóm tắt, cần chú ý các điểm sau:

– Văn bản tóm tắt phải phản ánh trung thành các tư tưởng, luận điểm của văn bản gốc, không được xuyên tạc hoặc tự ý thêm những điểm không có trong văn bản gốc.

– Diễn đạt ngắn gọn, súc tích, loại bỏ những thông tin không phù hợp với mục đích tóm tắt.

II – CÁCH TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

(Soạn Tóm tắt văn bản nghị luận)

Đọc văn bản Về luân lí xã hội ở nước ta của Phan Châu Trinh (Ngữ văn 11, tập hai) và trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1: Vấn đề được đem ra bàn bạc (nghị luận) là gì? Dựa vào đâu mà anh (chị) biết được điều đó?

Trả lời:

+ Vấn đề được đem ra bàn bạc là luân lí xã hội ở nước ta.

+ Ta biết được điều này dựa vào nhan đề của văn bản (hoặc câu chủ đề hay một số câu chủ đề trong phần mở bài của văn bản).

Câu 2: Mục đích viết văn bản này của nhà chí sĩ Phan Châu trinh là gì? Phần nào trong văn bản thể hiện rõ nhất điều này?

Trả lời:

+ Mục đích của Phan Châu Trinh nhằm vạch rõ thực trạng không có luân lí xã hội ở nước ta, khuyến khích xây dựng đoàn thể, truyền bá chủ nghĩa xã hội và thể hiện dũng khí của một người yêu nước và đề cao tư tưởng tiến bộ, vạch trần thực tại đen tối của xã hội, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước.

+ Mục đích viết văn bản này của Phan Châu Trinh đó là nhằm Phần thể hiện rõ nhất mục đích đó là phần mở đầu và phần kết bài.

Câu 3: Để dẫn người đọc đến mục đích ấy, tác giả đã trình bày những luận điểm nào? Hãy tìm các câu thể hiện rõ nhất những luận điểm ấy.

Trả lời:

Để dẫn người đọc đến mục đích ấy, tác giả đã trình bày các luận điếm chính:

– Luận điểm 1: Khác với Âu châu, dân Việt Nam không có luân lí xã hội (không biết đoàn thể, không trọng công ích).

– Luận điểm 2: Nguyên nhân của tình trạng trên là do sự suy đồi từ vua đến quan, từ quan đến học trò và các viên chức lớn nhỏ.

– Luận điểm 3: Muốn Việt Nam tự do, độc lập, trước hết dân Việt Nam phải có đoàn thể, cần truyền bá chủ nghĩa xã hội (coi trọng lợi ích đất nước, của người khác, bênh vực nhau và cùng nhau đòi công bằng xã hội).

Câu 4: Hãy tìm các luận cứ làm sáng tỏ cho từng luận điểm trong bài viết của tác giả.

Trả lời:

Để nêu bật tình trạng đen tối của luân lí xã hội ở Việt Nam, tác giả nêu các luận cứ đối lập giữa Việt Nam và châu Âu.

+ Luận điểm 1:

– So với quốc gia luân lí, người mình dốt nát hơn nhiều.

– Tiếng “bè bạn” không thể thay cho luân lí, chủ ý bình thiên hạ cũng mất từ lâu.

+ Luận điểm 2:

– Thực trạng nước ta không có ý thức nghĩa vụ giữa người với người, không có đoàn thể.

– Vua quan phản động, phá tan đoàn thể, thi hành ngu dân để vơ vét bóc lột.

– Bọn người xấu đua nhau buôn quan bán tước, chạy theo danh lợi.

– Dân không biết đoàn thể, không biết bình luận, đấu tranh.

+ Luận điểm 3: Cần xây dựng đoàn thể, truyền bá chủ nghĩa xã hội.

Câu 5: Trình bày các luận điểm, luận cứ bằng lời văn mình.

Trả lời:

Nước ta tuyệt nhiên không có và không biết đến luân lí xã hội. Trong khi đó, luân lí xã hội như ý thức nghĩa vụ giữa người với người và tổ chức đoàn thể đã rất thịnh hành ở châu Âu. Ở nước ta, ai bị kẻ mạnh lấy quyền lực đè nén, người xung quanh cũng mặc kệ thì ở châu Âu, ở Pháp họ đấu tranh đòi công bằng cho kì được. Nguyên nhân khiến nước ta không có luân lí xã hội là bọn vua quan phản động tìm cách phá đoàn thể, thực hiện ngu dân để lo thân mình; thói chạy theo quyền tước trở thành xu thế của xã hội; dân ta ngu dốt không biết lên tiếng đấu tranh. Chỉ có cách truyền bá chủ nghĩa xã hội, gây dựng đoàn thể mới giúp nước ta thoát khỏi thực trạng này.

Câu 6: Đối chiếu với văn bản gốc và mục đích, yêu cầu tóm tắt để kiểm tra, hoàn chỉnh bản tóm tắt.

Trả lời:

– Các em học sinh tự đối chiếu và so sánh với văn bản gốc.

LUYỆN TẬP

(Soạn Tóm tắt văn bản nghị luận)

Câu 1(Soạn Tóm tắt văn bản nghị luận): Căn cứ vào nhan đề và phần mở đầu, xác định chủ đề nghị luận của văn bản:

a) Có lẽ trên thế giới hiếm có một đất nước nào vừa thật đa dạng mà cũng vừa thật thống nhất như In-đô-nê-xi-a. Sự đa dạng và thống nhất ấy được thể hiện trên nhiều yếu tố: từ địa hình, khí hậu tới thành phần dân tộc, từ đời sống con người tới lịch sử văn hóa.

(Theo Ngô Văn Danh, Tâm lí hướng tới sự thống nhất trong đa dạng của người In-đô-nê-xi-a)

b) Bên cạnh một Xuân Diệu – một nhà thơ, một Xuân Diệu – văn xuôi, còn có một Xuân Diệu – nghiên cứu, phê bình văn học. Cả về mẳ này, thành tựu ông đạt được cũng không kém phần bề thế, thậm chí phong phú và có chất hơn sự nghiệp của nhiều cây bút nghiên cứu, phê bình chuyên nghiệp.

(Nguyễn Đăng Mạnh, Kinh nghiệm viết một bài văn, NXB Giáo Dục, 2006)

Trả lời:

Trong đoạn văn (a) của tác giả Ngô Văn Doanh trích “Tâm lí hướng tới sự thống nhất trong đa dạng của người In-đô-nê-xi-a”. Ta có thể thấy rằng: chủ đề nghị luận của văn bản này chính là trong đất nước In-đô-nê-xi-a có đa dạng rất nhiều dân tộc nhưng họ hòa hợp, thống nhất với nhau.

Trong đoạn văn (b) của tác giả Nguyễn Đăng Mạnh trong “Kinh nghiệm viết một bài văn”. Mục đích của văn bản nghị luận này là: Nói về Xuân Diệu là một tác giả chuyên nghiệp, đa tài. Ông có thể sáng tác trong nhiều lĩnh vực, một con người rất nhiều kinh nghiệm và nhiệt huyết.

Câu 2(Soạn Tóm tắt văn bản nghị luận): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

Câu hỏi:

a) Xác định vấn đề và mục đích nghị luận.

b) Tìm các luận điểm trong văn bản.

c) Tóm tắt văn bản bằng ba câu.

Trả lời:

Trong bài nghị luận “Xin đừng lãng phí nước” của tác giả Thanh Ba đăng trên báo Nhân dân Chủ nhật ta có thể thấy:

a) Vấn đề và mục đích nghị luận trong bài đó là:

  • Vấn đề lãng phí nước tài sản quý giá của đời sống.
  • Kêu gọi bảo vệ nước, tiết kiệm nước.

b) Các luận điểm trong bài gồm có:

  • Nhận thức sai lầm của con người về nước (nước là thứ trời sinh có thể dùng vô tư, xả láng, không cần giữ gìn gì hết).
  • Nguồn nước ngọt trên trái đất là có hạn, không phải nước nào cũng đủ nước ngọt để dùng.
  • Hãy tiết kiệm nước, giữ gìn nguồn nước.

c) Tóm tắt văn bản bằng ba câu: Từ trước đến nay, cong người luôn coi nguồn nước là tài sản trời sinh và sử dụng chúng một cách phung phí. Tuy nhiên, trên thực tế nguồn nước cũng là tài nguyên có hạn và không còn dồi dào. Bởi vậy, chúng ta nên tiết kiệm nguồn nước và kêu gọi mọi người cùng bảo vệ nguồn nước.