Soạn Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản Trang 194-196 Ngữ văn 11 Tập 1
I. DÙNG KIỂU CÂU BỊ ĐỘNG
(Soạn Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản)
Câu 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Hắn chỉ thấy nhục, chứ yêu đương gì. Không, hắn chưa từng được một người đàn bà nào yêu cả, vì thế mà bát cháo hành của thị Nở làm hắn suy nghĩ nhiều. Hắn có thể tìm bạn được, sao lại chỉ gây kẻ thù?
a) Xác định câu bị động trong đoạn trích.
Trả lời:
+ Câu bị động trong đoạn văn trên là câu: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.
– Mô hình chung của kiểu câu bị động: Đối tượng của hành động – động từ bị động (bị, được) – chủ thể hành động – hành động.
b) Chuyển câu bị động sang câu chủ động có nghĩa cơ bản tương đương.
Trả lời:
+ Chuyển câu bị động trên sang câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.
– Mô hình chung của câu chủ động là: Chủ thể hành động – hành động – đối tượng của hành động.
c) Thay câu chủ động vào vị trí câu bị động và nhận xét về sự liên kết ở đoạn văn đã có sự thay đổi đó.
Trả lời:
+ Thay câu chủ động vào đoạn văn, ta thấy: Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu trước đó. Câu đầu của đoạn đang nói về “hắn”, chọn “hắn” làm đề tài và vẫn hàm ý bỏ ngỏ thông tin.
Vì thế mà, câu tiếp theo nên tiếp tục chọn “hắn” làm đề tài. Muốn thế cần viết câu theo kiểu câu bị động. Nếu viết câu chủ động vào vị trí đó thì không tiếp tục đề tài về “hắn” dược mà đột ngột chuyên sang nói về “một người đàn bà nào”. Như thế mạch lô gích của các câu sẽ bị phá vỡ.
Câu 2(Soạn Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản): Xác định câu bị động trong đoạn trích sau và phân tích tác dụng của kiểu câu bị động về mặt kết ý trong văn bản.
Hắn tự hỏi rồi lại tự trả lời: Có ai nấu cho mà ăn đâu? Mà còn ai nấu cho mà ăn nữa! Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”.
(Chí Phèo – Nam Cao)
Trả lời:
+ Câu bị động trong đoạn văn trên là: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”.
+ Tác dụng của việc dùng câu bị động trong đoạn văn đã cho là: tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về “hắn”.
Câu 3(Soạn Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản): Bài tập về nhà: Viết một đoạn văn về nhà văn Nam Cao, trong đó có dùng câu bị động, giải thích tác dụng của câu bị động đó.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo:
Nam Cao là nhà văn hiện thực lớn, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. Khi mới cầm bút, Nam Cao chịu ảnh hưởng của văn học lãng mạn đương thời. Nhưng ông đã nhận ra thứ văn chương đó rất xa lạ với đời sống lầm than của nhân dân. Chính vì thế ông tìm đến con đường nghệ thuật hiện chủ nghĩa.
+ Tác dụng: Tạo ra sự liên kết dẫn dắt, liên kết giữa Nam Cao là nhà văn hiện thực lớn và con đường đến chủ nghĩa hiện thực.
II. DÙNG KIỂU CÂU CÓ KHỞI NGỮ
(Soạn Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản)
Câu 1: Đọc đoạn trích và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
“Phải cho hắn ăn thứ gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành, ra được mồ hôi thì nhẹ nhõm người ngay đó mà…Thế là vừa sáng thị đã chạy đi tìm gạo. Hành thì nhà thị may lại còn. Thị nấu cháo bỏ vào cái rổ, mang ra cho Chí Phèo”
a) Xác định khởi ngữ và những câu có khởi ngữ.
Trả lời:
+ Khởi ngữ là thành phần câu nêu lên đề tài của câu, là điểm xuất phát của điều thông báo trong câu.
+ Khởi ngữ có đặc điếm:
– Luôn đứng ở đầu câu;
– Tách biệt với phần còn lại của câu bằng từ thì, hoặc từ là, hoặc quãng ngắt (dấu phẩy);
– Trước khới ngữ có thể có các hư từ như: còn, về, đối với…
+ Trong đoạn văn trên, câu có chứa khởi ngữ là câu: Hành thì nhà thị may lại còn.
– Khởi ngữ của câu là từ “hành.”
b) So sánh tác dụng trong văn bản của các kiểu câu có khởi ngữ và câu không có khởi ngữ. Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: cùng biểu hiện một sự việc.
Trả lời:
+ Tác dụng trong văn bản của các kiểu câu có khởi ngữ và câu không có khởi ngữ:
– Câu có chứa khởi ngữ có liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành (hai thứ cần thiết đế nấu cháo). Hơn thế, do câu trước đã hàm ý nói về “cháo hành” và câu kế tiếp đã nói về “gạo” thì việc bắt đầu câu này bằng một khới ngữ (hành) sẽ làm cho mạch văn trôi chảy hơn. Chính vì thế mà cách viết của Nam Cao là cách viết tối ưu.
Câu 2: Lựa chọn câu văn thích hợp nhất để dùng vào vị trí bỏ trống trong đoạn văn sau:
“Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. /…/.”
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
A. Các anh lái xe nhận xét về mắt tôi: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
B. Mắt tôi được các anh lái xe bảo là: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.
C. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
D. Mắt tôi theo lời các anh lái xe là có cái nhìn xa xăm.
Trả lời:
Đáp án C. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!” là phù hợp nhất.
Câu 3: Xác định khởi ngữ trong mỗi đoạn trích sau và phân tích đặc điểm của khởi ngữ về các mặt:
– Vị trí của khởi ngữ trong câu
– Dấu hiệu về quãng ngắt hoặc hư từ sau khởi nghĩa
– Tác dụng của khởi ngữ
a) Tôi mong đồng bào ai cũng tập thể dục. Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.
Trả lời:
+ Câu có khới ngữ là câu: Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.
+ Khởi ngữ: Tự tôi.
+ Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ.
+ Dấu hiệu: Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
+ Tác dụng của khới ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước (đồng bào – tôi).
b) Chỗ đứng chính của văn nghệ là ở tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu trong đời sống thiên nhiên và đời sống xã hội của chúng ta. Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy là chiến khu chính của văn nghệ. Tôn-xtôi nói vắn tắt: Nghệ thuật là tiếng nói tình cảm.
(Nguyễn Đình Thi Tuyển tập).
Trả lời:
+ Câu chứa khởi ngữ là câu: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy là chiến khu chính của văn nghệ.
+ Khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.
+ Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy).
+ Dấu hiệu: Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
+ Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện thông tin đã biết từ câu đi trước): tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu trước) —> Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).
III. DÙNG KIỂU CÂU CÓ TRẠNG NGỮ CHỈ TÌNH HUỐNG
(Soạn Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản)
Câu 1: Đọc đoạn văn sau, chú ý các từ ngữ in đậm và trả lời câu hỏi:
Thị nghĩ bụng: hãy dừng yêu để hỏi cô thị đã.
Thấy thị hỏi, bà già kia bật cười. Bà tưởng cháu bà nói đùa.
(Nam Cao — Chí Phèo)
Câu hỏi:
a) Phần in đậm nằm ở vị trí nào trong câu?
b) Nó có cấu tạo như thế nào? (Là danh từ, động từ, cụm động từ, cụm tính từ…)
c) Chuyển phần in đậm về phía sau chủ ngữ và nhận xét sự giống nhau và khác nhau về cấu tạo, nội dung của các câu trước và sau khi chuyển.
Trả lời:
a) Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.
b) Phần in đậm có cấu tạo là cụm động từ.
c) Có thể chuyển phần in đậm như sau: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.
+ Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ. Hai vị ngữ đó cùng có cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là Bà già kia. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp rõ ràng hơn với câu trước đó.
Câu 2: Ở vị trí để trống trong đoạn văn dưới đây, tác giả đã lựa chọn câu nào trong số các kiểu câu nêu dưới? Hãy giải thích sự lựa chọn đó.
“- Em thắp đèn lên chị Liên nhé?
/…/
– Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi.”
(Thạch Lam, Hai đứa trẻ)
A. Khi nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
B. Liên nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
C. Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
D. Liên nghe tiếng An, đứng dậy trả lời:
Trả lời:
+ Ở vị trí để trống trong đoạn văn trên, Thạch Lam đã sử dụng câu: Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời (câu trong phương án C). Đây là một câu có trạng ngữ chỉ tình huống. Sở dĩ tác giả không chọn các kiểu câu khác là vì:
– Kiểu câu ớ phương án A (Khi nghe tiếng An, Liên đửng dậy trả lời) có trạng ngữ chỉ thời gian: khi. Nếu viết theo cách này thì sự việc ở câu này và câu trước đó như xa nhau, cảm giác cách một khoảng thời gian.
– Kiểu câu ở phương án B (Liên nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:) là kiểu câu có hai vế, đều có chủ ngữ và vị ngữ. Kiểu câu này lặp lại chủ ngữ (Liên) không cần thiết, gây cho câu ấn tượng nặng nề.
– Kiểu câu ở phương án D (Liên nghe tiếng An, đứng dậy trả lời:) là kiểu câu có 1 cửu ngừ và 2 vị ngữ. Kiểu câu này cũng không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước dó, vì thế không thế sử dụng được trong trường hợp này.
– Chỉ có kiểu câu C (Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:) là phù hợp. Câu này vừa đúng về ý, vừa liên kết ý chặt chẽ lại mềm mại và uyển chuyển.
Câu 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường, viên quan coi ngục quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc trong đề lao:
Này, thầy bát, cứ công văn này, thì chúng ta sắp nhận được sáu tên tù án chém.
(Nguyễn Tuân — Chữ người từ tù)
a) Xác định trạng ngữ chỉ tình huống?
b) Nêu tác dụng của việc đặt câu có trạng ngữ chỉ tình huống về mặt phân biệt thông tin thứ yếu trong câu (Thể hiện ở trạng ngữ) và thông tin quan trọng (Thể hiện ở vị ngữ của câu).
Trả lời:
a) Trạng ngữ tình huống trong câu đầu của đoạn văn trên là: Nhận dược phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường.
b) Câu văn có chứa trạng ngữ nêu trên là câu đầu của văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải là để liên kết văn bản, cũng không phải thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng (nằm trong phần vị ngữ chính của câu: quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc).
IV: TỔNG KẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG BA LOẠI CÂU TRONG VĂN BẢN
(Soạn Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản)
Câu 1(Soạn Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản): Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và trạng ngữ chỉ tình huống chiếm vị trí nào trong những kiểu câu chứa chúng?
Trả lời:
Thành phần chủ ngữ trong kiêu câu bị động, thành phần khởi ngữ và trạng ngữ chỉ tình huống đểu chiếm vị trí đầu câu trong những câu chứa chúng.
Câu 2(Soạn Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản): Qua các ngữ liệu đã phân tích trong bài hãy chứng minh rằng thành phần chủ ngữ của câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống thường thể hiện thông tin đã biết từ văn bản (Từ những câu đi trước) hoặc thông tin dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết.
Trả lời:
Các thành phần kể trên thường thế hiện nội dung thông tin đã biết từ những càu đi trước trong vãn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước.
Câu 3(Soạn Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản): Phân tích để khẳng định tác dụng liên kết ý trong văn bản của các thành phần kể trên và của các kiểu câu chứa chúng.
Trả lời:
Việc sử dụng những kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chí tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo sự mạch lạc trong văn bản.