Soạn Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (tiếp theo) trang 138-139 Ngữ văn 8 Tập 2

I. KIỂU CÂU: NGHI VẤN, CẦU KHIẾN, CẢM THÁN, TRẦN THUẬT, PHỦ ĐỊNH

(Soạn Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt) Hãy xác định kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật trong số các câu sau (Không tính câu trong ngoặc vuông):

a) – U nó không được thế (Ngô Tất Tố)

b) – Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì phải tù hải tội. (Ngô Tất Tố).

c) – Chị Cốc béo xù đứng trước cổng nhà ta ấy hả? (Tô Hoài)

d) – Này, em không để chúng nó yên được hả? (Tô Hoài)

e) – Các em đừng khóc (Thanh Tịnh)

g) – Ha ha! [Một lưỡi gươm!] (Sự tích Hồ Gươm)

h) Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới

Nước bao vây cách biển nửa ngày sông. (Tế Hanh)

Trả lời:

Xác định các kiểu câu:

– Kiểu câu cầu khiến: câu a, e

– Kiểu câu trần thuật: b, h

– Kiểu câu cảm thán: g

– Kiểu câu nghi vấn: c, d

II. HÀNH ĐỘNG NÓI

Câu 1(Soạn Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt):  Năm câu sau đây thể hiện các hành động nói: phủ định, khẳng định, khuyên, đe dọa, bộc lộ cảm xúc. Hãy xác định kiểu hành động nói thể hiện ở từng câu (không xét câu đặt trong ngoặc vuông). 

a) Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi! (Tố Hữu).

b) – [Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thế]. Chứ cháu có dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu? (Ngô Tất Tố).

c) Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. (Thanh Tịnh).

d) – Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi ah. (Ngô Tất Tố).

e) Xem khắp đất Việt ta chỉ nơi này là thắng địa. (Lí Công Uẩn).

Trả lời:

Khớp các hành động nói vào các kiểu câu:

– Câu a) Bộc lộ cảm xúc.

– Câu b) Phủ định.

– Câu c) Khuyên.

– Câu d) Đe doạ.

– Câu e) Khẳng định.

Câu 2: Dựa vào hành động nói đã được xác định ở câu 1, viết lại các câu (b) (d) dưới một hình thức khác.

Trả lời:

Có thể viết lại câu (b) và câu (d) dưới hình thức khác như sau:

– Câu (b): – [Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thế]. Chứ cháu nào dám trì hoãn tiền sưu của nhà nước ạ!

– Câu (d): – Nếu không có tiền nộp sưu cho ông ngay lập tức, thì ông dỡ cả nhà mày đi chứ chửi mắng đã là cái gì?

III. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU

Câu 1. Hãy viết lại câu sau đây bằng cách chuyển từ in đậm vào những vị trí có thể được (có thể thêm từ một cách vào chỗ thật cần thiết).

Chị Dậu rón rén bưng một bát [cháo] lớn đến chỗ chồng nằm.

(Ngô Tất Tố)

Trả lời:

Viết lại câu bằng cách thay đổi vị trí từ in đậm và thêm thắt từ:

+ Chị Dậu bưng bát [cháo] lớn đến chỗ chồng nằm một cách rón rén.

+ Rón rén, Chị Dậu bưng bát [cháo] lớn đến chỗ chồng nằm.

+ Chị Dậu rón rén đến chỗ chồng nằm, đặt xuống một bát [cháo] lớn.

+ Chị Dậu bưng bát [ cháo] lớn rón rén đến chỗ chồng nằm.

Câu 2: Hãy viết lại câu sau đây bằng cách đặt cụm từ in đậm vào vị trí khác trong câu này.

Hoảng quá, anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn dùng ra đó, không nói được câu gì.

(Ngô Tất Tố)

Trả lời:

Viết lại câu bằng cách đặt cụm từ in đậm vào vị trí khác trong câu:

  • Anh Dậu hoảng quá, vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
  • Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, hoảng quá, không nói được câu gì.
  • Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn dùng ra đó, không nói được câu gì vì quá hoảng.

Câu 3: Hãy phân tích chỗ khác nhau trong cách diễn đạt ở câu đã cho với câu viết lại ở câu 2.

Trả lời:

Sự khác nhau trong cách diễn đạt ở câu gốc của tác giả và câu viết lại là:

– Cách viết của nhà văn đã làm nổi bật được trạng thái hoảng sợ của nhân vật Anh Dậu ở thời điểm đó bị cai lệ ập vào dọa dẫm.

– Trong khi đó ba cách diễn đạt còn lại chỉ nhấn mạnh vào sự xảy ra đồng thời giữa trạng thái của nhân vật anh Dậu với các hành động phụ khác.