Ôn tập phần Tiếng Việt (tiếp theo) trang 193-194 bao gồm 8 câu hỏi, các em có thể dựa vào phần trả lời ngắn gọn dưới đây để chuẩn bị bài ở nhà tốt nhất.

Câu 1: Thế nào là từ đồng nghĩa? Từ đồng nghĩa có mấy loại? Tại sao lại có hiện tượng từ đồng nghĩa?

Trả lời:

–  Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

–  Từ đồng nghĩa có 2 loại: từ đồng nghĩa hoàn toàn, từ đồng nghĩa không hoàn toàn.

–   Có hiện tượng từ đồng nghĩa vì: Có nhiều sự vật, sự việc có nhiều cách biểu đạt khác nhau, dẫn đến có những từ có cách phát âm khác nhau nhưng lại có nghĩa giống hoặc gần giống nhau.

Câu 2: Ôn tập phần Tiếng Việt – Thế nào là từ trái nghĩa?

Trả lời:

Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.

Câu 3: Tìm một số từ đồng nghĩa và một số từ trái nghĩa với mỗi từ: bé (về mặt kích thước, khối lượng), thắng, chăm chỉ.

Trả lời:

* Bé:                           

– Từ đồng nghĩa: nhỏ, tí hon

– Từ trái nghĩa: lớn, to.

* Thắng

– Từ đồng nghĩa: được

– Từ trái nghĩa: thua, bại.

* Chăm chỉ:

– Từ đồng nghĩa: cần cù, siêng năng.

– Từ trái nghĩa: lười nhác.

on-tap-phan-tieng-viet-tiep-theo-trang-193-194

Câu 4: Thế nào là từ đồng âm? Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa.

Trả lời:

–  Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng có nghĩa khác xa nhau, không liên quan đến nhau.

–  Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa: Tùy vào ngữ cảnh để phân biệt các từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.

Câu 5: Thế nào là thành ngữ? Thành ngữ có thể giữ những chức vụ gì trong câu?

Trả lời:

–   Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

–   Trong một câu, thành ngữ có thể đóng vai trò là chủ ngữ, vị ngữ hay làm phụ ngữ cho cụm danh từ, cụm động từ.

Câu 6: Tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi từ Hán việt sau:

– Bách chiến bách thắng

– Bán tín bán nghi

– Kim chi ngọc diệp

– Khẩu phật tâm xà

Trả lời:

– Bách chiến bách thắng – Trăm trận trăm thắng

– Bán tín bán nghi – Nửa tin nửa ngờ

– Kim chi ngọc diệp – Cành vàng lá ngọc

– Khẩu phật tâm xà – Miệng nam mô bụng một bồ dao găm

Câu 7: Hãy thay thế những từ ngữ in đậm trong các câu sau đây bằng những thành ngữ có ý nghĩa tương đương:

Trả lời

– Đồng ruộng mênh mông và vắng lặng – Đồng không mông quạnh.

– Phải cố gắng đến cùng – Còn nước còn tát.

– Làm cha mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái – Con dại cái mang.

– Giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì – Giàu nứt đố đổ vách.

Câu 8: Thế nào là điệp ngữ? Điệp ngữ có mấy dạng?

Trả lời:

– Điệp ngữ là cách lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.

– Có các dạng điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ vòng.

Câu 9:

Ôn tập phần Tiếng Việt – Thế nào là chơi chữ? Hãy tìm một số ví dụ về các lối chơi chữ.

Trả lời:

– Chơi chữ là nghệ thuật lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước làm câu văn thêm thú vị.

– Một số vị dụ về chơi chữ:

(1) Bà già đi chợ Cầu Đông

Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?

Thầy bói xem quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.

 

(2) Con cá đối bỏ trong cối đá,

Con mèo cái nằm trên mái kèo

Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.

Hy vọng rằng với bài hướng dẫn ôn tập phần Tiếng Việt (tiếp theo) trang 193-194 ngắn gọn, đầy đủ trên đây, các em sẽ ghi nhớ được một kiến thức trọng tâm của tiếng Việt trong chương trình học lớp 7.