Soạn Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ trang 79 – 85, sách giáo khoa Ngữ Văn 9 tập 2

I – ĐỀ BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ

Câu 1 (Soạn Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ): Đọc các đề bài sau và trả lời câu hỏi:

Đề 1: Phân tích các tầng nghĩa trong đoạn thơ sau:

“Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

Đề 2: Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn kết trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu:

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo”.

Đề 3: Cảm nhận của em về tâm trạng Tản Đà qua bài thơ “Muốn làm thằng Cuội”.

Đề 4: Hình tượng người chiến sĩ lái xe trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.

Đề 5: Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy gọi cho em những suy nghĩ gì?

Đề 6: Phân tích khổ thơ đầu trong bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh.

Đề 7: Những đặc sắc trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.

Đề 8: Cảm nhận và suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong bài “Nói với con” của Y Phương.

Câu hỏi:

a) Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào?

b) Các từ trong đề bài như “phân tích, cảm nhận và suy nghĩ” (hoặc có khi đề bài không có lệnh) biểu thị những yêu cầu gì đối với bài làm? (Gợi ý: Từ phân tích chỉ định về phương pháp, từ cảm nhận lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ của người viết, từ suy nghĩ nhấn mạnh tới nhận định, phân tích của người làm bài. Trường hợp không có lệnh, người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong đề bài. Sự khác biệt trên chỉ ở sắc thái, không phải là các “kiểu bài” khác nhau.)

Trả lời:

a) Các đề bài trên được cấu tạo như sau:

+ Các đề đều đưa ra các vấn đề nghị luận cho học sinh, ví dụ nghị luận về một đoạn thơ (được trích dẫn) hoặc một bài thơ (học sinh tự ghi chép).

+ Một số đề đưa ra yêu cầu cụ thể khi làm bài như phân tích, chứng minh, cảm nhận như ở các đề 1, 2, 3, 5, 6, 8.

+ Một số đề không đưa ra yêu cầu cụ thể như đề 4, 7

b) Các từ trong đề bài như “phân tích, cảm nhận và suy nghĩ” (hoặc có khi đề bài không có lệnh) biểu thị những yêu cầu đối với bài làm là:

+ Đề bài phân tích: yêu cầu rõ về phương pháp nghị luận đó là sử dụng phương pháp phân tích trong bài là chủ yếu để người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề nghị luận.

+ Đề bài cảm nhận và suy nghĩ: có nghĩa là người viết sẽ đưa ra quan điểm, ấn tượng, đánh giá riêng của bản thân về vấn đề nghị luận mà không bị phụ thuộc vào bất kì ý kiến nào khác. Để làm tốt được nội dung bài viết, chúng ta cần sử dụng các phương pháp như giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh…để làm nổi bật lên quan điểm của mình.

+ Trường hợp không có lệnh, người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong đề bài và tự lựa chọn phương pháp phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

II – CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ

1. (Soạn Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ): Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ – Đọc phần lý thuyết trong SGK trang 80

2. Đề bài “Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh”

Trả lời:

a) Tìm hiểu đề và tìm ý

+ Đề bài đưa ra vấn đề nghị luận: tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.

+ Đề bài đưa ra yêu cầu cụ thể là phân tích.

+ Đọc kỹ bài thơ Quê hương

+ Khái quát về tác giả Tế Hanh sinh ra tại một làng chài ven biển Quảng Ngãi. Là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới, mang nặng nỗi buồn về tình yêu quê hương đất nước

+ Cảm xúc xuyên suốt bài thơ là ngọt ngào, tha thiết về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài được thể hiện bằng những vần thơ bình dị, giàu sức gợi cảm.

b) Lập dàn ý

+ Mở bài: Giới thiệu sơ lược về bài thơ Quê hương của Tế Hanh, nêu nhận định của em về tình yêu quê hương trong bài thơ.

+ Thân bài: Phân tích những biểu hiện cụ thể của tình yêu quê hương trong bài thơ.

– Khái quát chung về bài thơ: Bài thơ Quê hương thể hiện tình yêu quê hương tha thiết, trong sáng, đậm chất lí tưởng, lãng mạn.

– Cảnh ra khơi và cảnh trở về: thể hiện rõ tình yêu quê hương, khoẻ khoắn, đầy sức sống

– Cảnh đón thuyền cá trở về bến trong không khí tấp nập, bình yên, đầy thuyền cá.
– Những hình ảnh của quê hương in đậm trong kí ức của nhà thơ thể hiện nỗi nhớ mùi mặn nồng của quê hương.

+ Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp, tình yêu quê hương được gửi gắm trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.

c) Viết bài

Từ lập dàn bài ở trên, hãy viết thành bài văn hoàn chỉnh. Dựa vào các luận điểm để triển khai, phân tích bài thơ.

d) Đọc lại bài viết và sửa chữa

Đọc lại bài để sửa các lỗi diễn đạt, chính tả

Câu 2: Cách tổ chức, triển khai luận điểm

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Văn bản trong SGK – Tiêu đề: QUÊ HƯƠNG TRONG TÌNH THƯƠNG NỖI NHỚ trang 81

Trả lời các câu hỏi

a) Trong văn bản trên, đâu là phần Thân bài? Ở phần này, người viết đã trình bày những nhận xét gì về tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương? Những suy nghĩ, ý kiến ấy được dẫn dắt, khẳng định bằng cách nào, được liên kết với phần Mở bài và Kết bài ra sao?

b) Văn bản có tính thuyết phục, sức hấp dẫn không? Vì sao? Từ đó có thể rút ra bài học gì qua cách làm bài nghị luận văn học này?

Trả lời:

a) + Trong văn bản trên, phần Thân bài từ “”Nhà thơ đã viết về…” cho đến ” thành thực của Tế Hanh.”

+ Ở phần này, người viết đã trình bày những nhận xét, cảm nhận về tình yêu quê hương tha thiết của tác giả Tế Hanh khi ngợi ca cảnh lao động của người dân làng chài ra khơi và trở về bến.

+ Những suy nghĩ, ý kiến ấy được dẫn dắt, khẳng định bằng cách phân tích, cảm nhận qua từng câu thơ, ngôn từ và được liên kết chặt chẽ với phần mở bài và kết luận.

b) + Văn bản có tính thuyết phục và hấp dẫn.

+ Vì bài viết của bạn học sinh đã nêu lên được cảm thụ riêng của bài viết qua việc bình giảng từng câu thơ của tác giả.

+ Bài học rút ra khi làm bài văn nghị luận văn học đó là: Khi nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cần nêu lên được các nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Đồng thời, những nhận xét đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc…của tác phẩm.

III – LUYỆN TẬP

Câu 1: Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh.

(Gợi ý:

+ Nội dung cảm xúc của khổ thơ này là gì?

+ Cảm xúc của nhà thơ được gợi lên từ hương vị, đặc điểm gì của thiên nhiên? Hình ảnh ngôn từ trong khổ thơ đặc sắc như thế nào?

+ Lập dàn ý chi tiết theo các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài)

Trả lời:

+ Khổ thơ đầu bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh là:

“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về”

+ Nội dung cảm xúc của khổ thơ này là cảm xúc bâng khuâng, vấn vương, bỡ ngỡ trước những chuyển biến rất nhẹ nhàng của thiên nhiên đất trời sang thu.

+ Cảm xúc của nhà thơ được gợi lên từ hương ổi – trái cây chín báo hiệu mùa thu tới

+ Hình ảnh ngôn từ trong khổ thơ đặc sắc khi sử dụng những từ ngữ báo hiệu mùa thu đã về: hương ổi, gió se, sương chùng chình, bỗng, hình như.

+ Lập dàn ý chi tiết:

a) Mở bài:

  • Giới thiệu về tác giả Hữu Thỉnh và bài thơ “Sang thu”

“Hữu Thỉnh là nhà thơ dành nhiều thời gian để viết về con người và cuộc sống thiên nhiên. Bài thơ “Sang thu” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 9 tập 2, vẽ lên bức tranh mùa thu trong sáng, lãng mạn ở vùng nông thôn Bắc Bộ”

  • Dẫn dắt vẫn đề và trích dẫn khổ thơ

“Khổ thơ đầu tiên của bài “Sang thu” mang đến cho người đọc những cảm nhận sâu sắc và những chuyển biến của đất trời khi giao mùa.

“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về”

b) Thân bài

– Thiên nhiên khi bước sang thu được cảm nhận bằng hương vị, đặc trưng của đất trời.

“Bỗng nhận ra hương ổi” là mùi hương đặc trưng của miền Bắc mỗi độ thu về. Có thể nói, hương ổi chính là một trong những dấu hiệu báo hiệu mùa thu. “Bỗng” là cảm nhận bất ngờ, đầy ngạc nhiên, khi hương ổi “phả vào trong gió se”. Hương ổi hòa quyện vào trong gió mang đến mùi hương quyến rũ của mùa Thu”.

– Cảm nhận của nhà thơ Hữu Thỉnh khi mùa thu sang: bâng khuâng, vấn vương, bỡ ngỡ.

“Hình như thu đã về” thể hiện một chút nghi hoặc, chưa chắc chắn bởi thu đến nhẹ nhàng quá. Nếu không thật tinh tế thì không thể nào phát hiện ra hương vị mùa thu đã hòa quyện với đất trời. Chúng ta phải căng mình, huy động tất cả các giác quan thì mới có thể cảm nhận được khoảnh khắc sang thu đó.”

– Đặc sắc nghệ thuật của khổ thơ: khả năng quan sát tinh tế, nhạy cảm, biện pháp nghệ thuật nhân hóa, cùng với những nét chấm phá độc đáo vẽ nên bức tranh làng quê đồng bằng Bắc Bộ thơ mộng, thanh bình.

c) Kết bài

– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ và ấn tượng của bản thân về cảm xúc sang thu.

“Khổ thơ đầu tiên trong bài “Sang thu” là sự cảm nhận vô cùng tinh tế của tác giả trước sự chuyển biến của đất trời trong khoảnh khắc sang thu.  Khổ thơ là nét chấm phá độc đáo về mùa thu trong toàn cảnh bức tranh nông thôn bình yên”.