Bài soạn Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) đi vào trả lời chi tiết các câu hỏi trong SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 145.

chuong-trinh-dia-phuong-phan-tieng-viet2

1. Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)

Câu hỏi 1

Đọc các đoạn trích sau:

a) Thoáng thấy mẹ về đến cổng, thằng Dần mừng nhảy chân sáo:

– U đi đâu từ lúc non trưa đến giờ? Có mua được gạo hay không? Sao u lại về không thế?

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

b) Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo:

– Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

Xác định từ xưng hô địa phương trong các đoạn trích trên. Những từ xưng hô nào là từ toàn dân, những từ xưng hô nào không phải từ toàn dân nhưng cũng không thuộc lớp từ địa phương.

Trả lời:

– Từ xưng hô địa phương:

a) “U”, “non trưa”

b) Không có từ xưng hô địa phương

– Từ xưng hô toàn dân

a) “Mẹ”

b) “Mẹ”, “con”

– Từ xưng hô nào không phải từ toàn dân nhưng cũng không thuộc lớp từ địa phương

a) Không có từ nào

b) “Mợ”

Câu 2: Tìm những từ xưng hô và cách xưng hô ở địa phương em và những địa phương khác mà em biết.

 Trả lời:

– Ở xã Lương Trung – Bá Thước – Thanh Hóa người ta gọi cha là thầy

– Các tỉnh miền Tây gọi cha là tía, gọi bạn bè là bồ

– Ở Hải Dương, nhiều vùng gọi cha là thầy, mẹ là bu

– Ở Thanh Hóa, nhiều vùng gọi bác là bá, chị là chậy, cô là o

– Miền Nam thường gọi cha là ba, hiện nay từ “ba” được dùng ở nhiều nơi kể cả miền Bắc

Câu 3: Từ xưng hô địa phương có thể được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp nào?

Trả lời:

– Từ địa phương thường chỉ được dùng trong cuộc nói chuyện, giao tiếp giữa những người địa phương với nhau.

– Ngoài ra, trong văn chương, người ta dùng từ địa phương để tạo ra sắc thái địa phương, giúp người đọc hình dung không gian, bối cảnh, đặc trưng của địa phương nhằm tạo ra hình tượng nhân vật, bối cảnh cụ thể, sinh động hơn.

Câu 4: Đối chiếu những phương tiện xưng hô được xác định ở bài tập 2 và những phương tiện chỉ quan hệ thân thuộc trong bài Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) ở học kỳ I và cho nhận xét.

chuong-trinh-dia-phuong-phan-tieng-viet1
Những phương tiện chỉ quan hệ thân thuộc trong bài Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) ở học kỳ I.

Nhận xét:

– Phần lớn các từ toàn dân chỉ người có quan hệ thân thuộc đều có thể dùng để xưng hô ở địa phương

– Trong tiếng Việt, người ta còn dùng các đại từ, các từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp,… để xưng hô – ví dụ dùng từ thầy để gọi cha, cô được dùng để gọi cô, em gái của cha

Hy vọng bài soạn Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) chi tiết trên đây giúp các em nắm các từ ngữ địa phương, từ ngữ toàn dân để biết cách dùng trong các hoàn phù hợp và hiểu quả.