Liên kết các đoạn văn trong văn bản trang 50-55
I, TÁC DỤNG CỦA VIỆC LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
Câu 1: Hai đoạn văn trong SGK có mối liên hệ gì không? Tại sao?
Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.
Lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
Trả lời:
– Hai đoạn văn trên không có mối liên hệ gì.
➜ Bởi vì đoạn văn phía trên đang nói về sân trường làng Mỹ Lí, đoạn văn phía sau lại nói tới kỉ niệm nhìn thấy trường khi đi qua làng Hòa An bẫy chim của nhân vật tôi.
– Hai đoạn văn trên rời rạc bởi không có phương tiện nối kết thể hiện quan hệ về mặt ý nghĩa với nhau.
Câu 2. Đọc hai đoạn văn của Thanh Tịnh trong SGK và trả lời câu hỏi.
Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.
Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
(Tôi đi học)
Câu hỏi:
a) Cụm từ “trước đó mấy hôm” bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ 2?
b) Theo em với cụm từ trên hai đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào?
c) Cụm từ “Trước đó mấy hôm” là phương tiện để liên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đạon trong văn bản?
Trả lời:
a, Cụm từ “trước đó mấy hôm” giúp nối kết đoạn văn phía dưới với đoạn văn phía trên về mặt ý nghĩa thời gian.
b, Với cụm từ “trước đó mấy hôm” hai đoạn văn liên kết với nhau chặt chẽ, liền mạch về mặt ý nghĩa.
c, Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản nhằm tạo ra mối quan hệ chặt chẽ về mặt ý nghĩa giữa các đoạn văn trong văn bản.
II, CÁCH LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢ
1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn
a) Đọc hai đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thể là cần đến khoa học lịch sử, lịch sử dân tộc, có cả lịch sử thế giới.
Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng hài văn dã tốt. Hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ.
(Theo Lê Trí Viễn)
Câu hỏi:
+ Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ các tác phẩm văn học. Đó là khâu nào?
+ Tìm các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên
+ Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê (trước hết, đầu tiên…)
Trả lời:
– Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ các tác phẩm văn học. Đó là khâu: tìm hiểu và cảm thụ.
– Các từ ngữ liên kết trong đoạn văn: bắt đầu, thế là, sau, nhưng
– Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ có quan hệ liệt kê. Các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê: trước hết, đầu tiên, cuối cùng, một là, hai là, ba là, sau cùng là, kết thúc là…
b) Đọc hai đoạn văn trong SGK và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Trước đó mấy hôm, lúc di ngang qua làng Hoà An hẫỵ chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường dôi với tôi là một nơi xa lạ. Tôi di chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đó treo tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
Nhưng lần này lại khác. Trước mắt tôi trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái dinh làng Hoà Âp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn trong những buổi trưa hè đầy vắng lặng. Lòng tỏi đâm ra lo sợ vẩn vơ.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Câu hỏi:
– Tìm quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên.
– Tìm từ ngữ liên kết giữa hai đoạn văn đó.
– Để liên kết hai đoạn văn có ý nghĩa đối lập, ta thường dùng từ ngữ biểu thị ý nghĩa đối lập. Hãy tìm thêm các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập (nhưng, trái lại…).
Trả lời:
– Quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên: quan hệ tương phản.
– Từ ngữ liên kết “nhưng”.
– Để liên kết các đoạn văn có quan hệ đối lập, người ta thường dùng từ ngữ biểu thị đối lập. Các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập: ngược lại, trái lại, tuy thế, tuy nhiên…
c) Đọc lại các đoạn văn I.2 Trang 50-51 và cho biết “đó” thuộc từ loại nào? Trước đó là khi nào?
Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn. Hãy kể tiếp các từ có tác dụng này.
Trả lời:
– Từ “đó” thuộc loại chỉ từ.
– “Trước đó” là chỉ thời điểm nhân vật tôi từng đến trường một lần trước ngày đi học.
– Chỉ từ dùng làm phương tiện liên kết đoạn, hãy kể tiếp các từ có tác dụng này: này, nọ, kia, ấy…
d) Đọc hai đoạn văn trong SGK và thực hiện yêu cầu bên dưới.
Bây giờ, khi Bác viết gì cũng đưa cho một số đồng chí xem lại, chỗ nào khó hiểu thì các đồng chí bảo cho mình sửa chữa.
Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác, phải có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê bình và phê bình mà tiến bộ.
(Hồ Chí Minh, Cách viết)
Câu hỏi:
- Phân tích mối quan hệ giữa 2 đoạn văn trên.
- Tìm từ ngữ liên kết trong 2 đoạn văn đó
- Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng kết, khái quát, ta thường dùng các từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát( tóm lại, nhìn chung…)
Trả lời:
– Mối quan hệ về ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên: cụ thể dẫn đến khát quát.
– Từ ngữ liên kết “nói tóm lại”.
– Các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát: tóm lại, nhìn chung, như vậy, tổng kết lại, tựu chung lại…
2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn
U lại nói tiếp:
– Chăn cho giỏi, rồi hôm nào phiên chợ u mua giấy về bố đóng sách cho mà đi học bên Thận.
Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy! Học thích hơn hay đi chăn nghé thích hơn nhỉ? Thôi, cái gì làm một cái thôi. Thế thằng Các bó vừa chăn trâu vừa đi học đấy thì sao.
(Bùi Hiển, Ngày công đầu tiên của cu Tí)
Tìm câu liên kết giữa đoạn văn sau. Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết.
Trả lời:
– Câu có tác dụng liên kết: Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy!
– Lý do: Câu văn trên có nội dung liên quan đến nội dung của đoạn văn trước.
III, LUYỆN TẬP
Câu 1. Tìm các từ ngữ có tác dụng liên kết trong những đoạn trích sau và cho biết chúng biểu hiện quan hệ ý nghĩa gì?
a) Giảng văn rõ ràng là khó.
Nói như vậy để nêu ra một sự thật. Không phải nhằm hù doạ, càng không phải để làm ngã lòng.
(Lê Trí Viễn)
Trả lời:
– Từ ngữ có tác dụng liên kết: nói như vậy
– Quan hệ: giải thích
b) Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến không báo cho biết trước. Vừa mới ngày hôm qua trời hãy còn nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ đồng ruộng và làm giòn khô những chiếc lá rơi; Sơn và chị chơi cỏ gà ở ngoài đồng còn thấy nóng bức, chảy mồ hôi.
Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi ra gió bấc rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.
(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)
Trả lời:
– Từ ngữ có tác dụng liên kết: thế mà
– Quan hệ: tương phản
c) Muốn đánh giá đầy đủ vị trí văn học sử của Nguyễn Công Hoan, cần nhớ lại nền văn xuôi nước ta trong buổi đầu xây dựng khoảng trước sau năm 1930. Lúc bấy giờ trên sách báo còn đầy rẫy thứ văn biền ngẫu, ước lệ sáo rỗng, dài dòng luộm thuộm. Chính lúc ấy Nguyễn Công Hoan xuất hiện, đã tìm được cho mình hướng đi đúng đắn: hướng đi của chủ nghĩa hiện thực, của tiếng nói giầu có và đầy sức sống của nhân dân.
Cũng cần đánh giá cao vai trò của Nguyễn Công Hoan trong việc xây dựng và phát triển thể loại truyện ngắn hiện đại ở nước ta. Mấy năm sau này sẽ xuất hiện hàng loạt cây bút truyện ngắn xuất sắc. Nhưng lịch sử văn học vẫn mãi mãi ghi đậm nét tên tuổi của những người có công phá lối, mở đường, tiêu biểu là Nguyễn Công Hoan.
Tuy nhiên, nếu như thể loại truyện ngắn nói chung đã được nhiều nhà văn nối tiếp nhau phát triển và hoàn thiện mãi, thì riêng lối truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan, chưa có cây bút kế thừa.
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh,
Truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan)
Trả lời:
– Từ “cũng cần” biểu thị quan hệ tăng tiến
– Từ “tuy nhiên” biểu thị quan hệ tương phản
Câu 2. Chép các đoạn văn sau vào vở bài tập rồi lựa chọn những từ ngữ hoặc câu thích hợp (cho trong ngoặc đơn) điền vào chỗ trống để làm phương tiện liên kết cho đoạn văn.
Trả lời:
a. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thân Nước đành rút quân.
Từ đó oán nặng thù sâu, hằng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh.
(Theo Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b.Trong thời kỳ quá độ, bên những thành tích tốt đẹp là chính, vẫn còn sót lại những cái xấu xa của xã hội cũ như: tham ô, lãng phí, lười biếng, quan liêu, đánh con, đập vợ… Đối với những thói xấu đó, văn nghệ cũng cần phải phê bình rất nghiêm khắc, nhằm làm cho xã hội ta ngày càng lành mạnh, tốt đẹp hơn.
Nói tóm lại: phải có khen, cũng phải có chê. Nhưng khen hay là chê đều phải đúng mức. Khen quá lời thì người được khen cũng hổ ngươi. Mà chê quá đáng thì người bị chê cũng khó tiếp thụ.
(Theo Hồ Chí Minh, Bài nói chuyện tại Đại hội văn nghệ toàn quốc lần thứ III)
c.Tháp Ép-phen không những được coi là biểu tượng của Pa-ri, mà còn là biểu tượng của nước Pháp. Nó được dùng để trang trí những trang đầu của sách hướng dẫn du lịch trên nước Pháp, được làm biểu tượng trong phim ảnh, được in trong các văn kiện chính thức, những tem thư và bưu ảnh.
Tuy nhiên, điều đáng kể là việc xây dựng tháp đã là một bài học có giá trị về óc sáng tạo và tổ chức trong công tác xây dựng.
(Theo Bàn tay và khối óc)
d.Gần cuối bữa ăn, Nguyên bảo tôi:
– Chị ơi, em… em – Nó bỏ lửng không nói tiếp. Tôi bỏ bát bún đang ăn dở nhìn nó khó hiểu. Thảo nào trong lúc nói chuyện, tôi có cảm giác như nó định nói chuyện gì đó nhưng còn ngại ngần.
– Chị tính xem em nên đi học hay đi bộ đội? – Nó nhìn tôi không chớp mắt.
Thật khó trả lời. Lâu nay, tôi vẫn là người chị khuyên bảo lời hay lẽ phải. Bây giờ phải nói với nó ra sao? Đi bộ đội hay đi học?
(Theo Thùy Linh, Mặt trời bé con của tôi)
Câu 3. Hãy viết một số đoạn văn ngắn chứng minh ý kiến của Vũ Ngọc Phan. “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”. Sau đó phân tích các phương tiện liên kết đoạn văn em sử dụng.
Trả lời:
– Đoạn văn tham khảo:
Nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan nhận định: “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”, đây là một trong những đoạn trích đặc sắc nhất đúng với tên gọi “Tức nước vỡ bờ”.
Đầu tiên, tác giả xây dựng nên tình huống truyện đặc sắc tái hiện không khí thu thuế ngột ngạt ở vùng quê nghèo Đông Xá trong đó gia đình chị Dậu thuộc vào cảnh cùng đường lại còn phải đóng thêm suất sưu thuế cho người em chồng đã mất. Chính vì thế chị Dậu phải bán con bán cả đàn chó để lo tiền đóng sưu, anh Dậu bị trói đánh tới ngất đi, vừa về nhà thì bọn cai lệ đã hùng hổ xông tới. Chúng sầm sầm tiến vào nhà roi song, tay thước định trói anh Dậu. Chị Dậu khẩn thiết van xin khất sưu nhưng với bản tính hung hãn của những kẻ lòng lang dạ thú chúng “bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch”, ‘tát một cái đánh bốp”. Không thể chịu nhịn, chị Dậu “nghiến hai hàm rằng”, túm lấy cổ tên cai lệ rồi ấn dúi hắn ra cửa. Hắn ngã chỏng quèo nhưng miệng vẫn thét trói vợ chồng chị Dậu. Người nhà lý trưởng sấn sổ bước tới giơ gậy đánh chị nhưng cũng bị chị túm cổ lẳng ra ngoài thềm. Đây là đoạn cao trào nhất trong tác phẩm: một người phụ nữ cam chịu nay đã biết đứng lên phản kháng, đó cũng là sức mạnh tiềm tàng của những con người nhỏ bé bị áp bức trong xã hội thực dân phong kiến cũ.
Như vậy, “cái tuyệt khéo” ở đây khi tác giả thành công trong việc miêu tả tâm lý nhân vật, tạo dựng ngôn ngữ của tác giả, đối thoại… Tóm lại, đoạn trích tô đậm thêm phẩm chất của người phụ nữ nông dân đảm đang, thương chồng con đồng thời luôn cháy trong mình tinh thần phản kháng mạnh mẽ trước bạo tàn, bất công.
– Phân tích các phương tiện liên kết là sử dụng từ ngữ có tác dụng liên kết:
+ Các từ ngữ liên kết: đầu tiên, như vậy, chính vì thế. Quan hệ ý nghĩa giữa các đoạn văn: liệt kê
- Từ ngữ liên kết: tóm lại. Quan hệ liên kết: tổng kết.