Soạn Các phương châm hội thoại trang 8-11, sách giáo khoa Ngữ Văn 9 tập 1

I – PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯỢNG

Câu 1 (Soạn Các phương châm hội thoại): Đọc đoạn đối thoại sau và trả lời câu hỏi.

Trả lời:

+ Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời không đáp ứng điều mà An muốn biết.

+ Điều An muốn biết là địa chỉ học bơi của Ba nên Ba cần trả lời là “Tớ học bơi ở….”

+ Bài học rút ra về giao tiếp đó là: khi giao tiếp nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

Câu 2 (Soạn Các phương châm hội thoại): Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi.

Trả lời:

+ Câu truyện “Lợn cưới áo mới” gây cười vì cả hai anh chàng trong câu truyện đều có tính khoe khoang nên khi nói chuyện với nhau đưa vào những lời nói không ăn khớp với câu hỏi.

+ Lẽ ra anh có “lợn cưới” phải hỏi: “Bác có thấy con lợn nào của tôi chạy qua đây không?” và anh có “áo mới” phải trả lời là: “Tôi không thấy con lợn nào chạy qua đây cả” thì người nghe mới biết được điều cần hỏi và cần trả lời.

+ Khi giao tiếp cần tuân thủ khi nói chuyện phải có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

II – PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT

Câu 1 (Soạn Các phương châm hội thoại): Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi:

Trả lời:

+ Truyện cười “Quả bí khổng lồ” phê phán tính khoác lác, nói không đúng sự thật ở 2 nhân vât.

+ Trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.

III –  LUYỆN TẬP

Câu 1 (Soạn Các phương châm hội thoại): Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu sau:

a) Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.

b) Én là một loài chim có hai cánh.

Trả lời:

a) Lỗi ở câu này là thừa “nuôi ở nhà” vì gia súc nghĩa là loài vật đã được con người thuần chủng và nuôi tại nhà. Do vậy chỉ cần nói “Trâu là loài gia súc” là người đọc hiểu được con trâu được nuôi ở nhà.

b) Lỗi câu này thừa “có hai cánh” vì tất cả loài chim đều có 2 cánh.

Câu 2 (Soạn Các phương châm hội thoại): Chọn từ ngữ thích hợp điều vào chỗ trống

a) Nói có căn cứ chắc chắn là /…/

b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là /…/

c) Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là /…/

d) Nói nhảm nhí, vu vơ là /…/

e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là /…/

(1- nói trạng; 2 – nói nhăng nói cuội; 3 – nói có sách, mách có chứng; 4 – nói dối; 5 – nói mò)

Trong các câu ở bài tập trên (2), câu nào chỉ phương châm về chất, câu nào chỉ hiện tượng vi phạm phương châm này?

Trả lời:

a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.

b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối

c) Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò

d) Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội

e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.

+ Trong các câu trên, câu a) chỉ phương châm về chất, các câu còn lại chỉ hiện tượng vi phạm phương châm về chất.

Câu 3 (Soạn Các phương châm hội thoại): Đọc truyện cười sau và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ.

Trả lời:

Trong truyện cười “Có nuôi được không?” phương châm hội thoại về lượng đã không được tuân thủ.

Câu 4 (Soạn Các phương châm hội thoại): Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như:

a) như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là….

b) như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.

Trả lời:

a) Người nói đôi khi phải dùng cách diễn đạt như “như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là” để tuân thủ phương châm về chất. Khi giao tiếp mà chưa chắc chắn về thông tin mình có, chưa có bằng chứng xác thực thì người nói sử dụng những cách diễn đạt trên.

b) “như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết” người nói tuân thủ phương châm về lượng để báo cho người nghe biết nội dung mà người nói đã trình bày trước đó.

Câu 5: Giải thích nghĩa các thành ngữ và các thành ngữ này liên quan đến phương châm hội thoại nào: ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối, khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn.

Trả lời:

+ Ăn đơm nói đặt: đặt điều, vu khống cho người khác

+ Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ xác đáng

+ Ăn không nói có: không có sự thật nhưng vẫn nói có nhằm vu oan ráo họa cho người khác.

+ Cãi chày cãi cối: không có lí lẽ nhưng vẫn cố cãi cho bằng được.

+ Khua môi múa mép: khoác lác, ba hoa chích chòe nói cho hay.

+ Nói dơi nói chuột: nói ba lăng nhăng, không có thực

+ Hứa hươu hứa vượn: hứa cho vui, cho sang miệng nhưng không thực hiện lời hứa.

Các thành ngữ trên liên quan đến phương châm hội thoại về chất.