Mục lục

Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 – Đọc hiểu văn bản

Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 gồm 5 câu, giúp các em nắm bắt được các thể loại văn bản cũng như nhớ lại nội dung khái quát, nổi bật của các văn bản.

1. Câu 1: Thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập 2.

Trả lời:

Trong sách Ngữ Văn 6 tập 2, các em đã học các thể loại văn bản tương ứng với tên các văn bản cụ thể sau đây:

(1) Truyện: Bài học đường đời đầu tiên, (truyện đồng thoại), Ông lão đánh cá và con cá vàng (truyện của tác giả Pu-skin), Cô bé bán diêm (truyện cổ tích của An-đéc-xen).

(2) Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Đêm nay Bác không ngủ, Lượm, Gấu con chân vòng kiềng.

(3) Văn bản nghị luận xã hội: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?, Khan hiếm nước ngọt, Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?.

(4) Truyện ngắn: Bức tranh của em gái tôi, Điều không tính trước, Chích bông ơi!.

(5) Văn bản thông tin thuật lại sự kiện theo nguyên nhân – kết quả: Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?, Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”.

noi-dung-on-tap-trang-112-113-tap-2

2. Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 câu 2: Nêu nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6, tập 2 theo mẫu sau:

VD: Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.

Trả lời:

(1). Bài học đường đời đầu tiên: Tác phẩm kể về chú Dế Mèn kiêu căng, hống hách nhưng biết ân hận và rút ra bài học sau những việc làm không đúng.

(2). Ông lão đánh cá và con cá vàng: Truyện kể về ông lão đánh cá nghèo khổ sống bên bờ biển, có người vợ tham lam, độc ác.

(3). Cô bé bán diêm: Một câu chuyện cảm động về một cô bé nghèo tội nghiệp, phải đi bán diêm giữa mùa đông giá lạnh.

(4). Đêm nay Bác không ngủ: Bài thơ là những tình cảm chân thành và cảm động về Bác Hồ và cũng hiện rõ tình cảm Bác dành cho mọi người.

(5). Lượm: Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.

(6). Gấu con chân vòng kiềng: Bài thơ kể về chú gấu con hồn nhiên, vui nhộn, ban đầu rất tự ti về đôi chân vòng kiềng của mình, nhưng rồi nhận ra điều quan trọng và trở nên tự hào về đôi chân của mình.

(7). Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?: Sự cần thiết của việc bảo vệ và đối xử nhân đạo với động vật.

(8). Khan hiếm nước ngọt: Văn bản phản ánh vấn đề nguồn nước đang dần cạn kiệt.

(9). Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?: Văn bản chỉ ra những lợi ích của vật nuôi.

(10). Bức tranh của em gái tôi: Truyện ngắn kể về người em gái có tấm lòng và tình cảm trong sáng, vô tư dành cho anh trai của mình.

(11). Điều không tính trước: Câu chuyện kể về ba người bạn nhỏ, ban đầu xích mích vì hiểu lầm, cuối cùng lại kết thành một khối yêu thương.

(11). Chích bông ơi!: Truyện ngắn là câu chuyện cảm động của hai cha con Dế Vần trong cách đối xử với chú chim chích bông.

(12). Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng: Ghi lại quá trình ra đời của bài hát Như có Bác trong ngày đại thắng.

(13). Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?: Đưa ra những lý giải về chiến thắng của đội tuyển bóng đá Việt Nam.

(14). Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”: Kể về những sự kiện khoa học thú vị về các phát minh.

3. Câu 3: Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn); thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; văn bản nghị luận và văn bản thông tin.

VD: Văn bản nghị luận:

– Xác định và đánh giá được ý kiến, lí lẽ và bằng chứng nêu trong văn bản.

– …

Trả lời:

Tùy từng thể loại văn bản, mà các em có cách đọc hiểu sao cho phù hợp và hiệu quả. Để đọc đúng từng thể loại, các em cần lưu ý:

– Với thể loại truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn): Cần xác định được một số yếu tố hình thức, gồm nhân vật, cốt truyện, người kể ngôi thứ nhất và ngôi thứ 3, đặc điểm nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,… và nội dung gồm đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…

– Với thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Cần phải xác định được những đặc điểm hình thức như vần, nhịp, biện pháp tu từ, yếu tố tự sự và miêu tả,… và yếu tố nội dung gồm đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…

– Đối với văn bản nghị luận: Trước tiên em cũng cần xác định được một số yếu tố hình thức là ý kiến, lí lẽ, bằng chứng,… và nội dung như: đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…

– Với văn bản thông tin thuật lại một sự kiện theo nguyên nhân – kết quả: Em cần xác định được một số yếu tố hình thức như nhan đề, bố cục, sa pô, hình ảnh, cách triển khai,… và nội dung văn bản bao gồm đề tài, vấn đề, ý nghĩa,…

4. Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 câu 4: Thống kê các văn bản văn học (truyện, thơ) đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6; từ đó, nhận xét sự khác biệt về đặc điểm hình thức của mỗi thể loại ở hai tập sách (Gợi ý: Về thể loại thơ, sự khác biệt về đặc điểm hình thức là Ngữ văn 6, tập một tập trung vào thơ lục bát; Ngữ văn 6, tập hai tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.).

Trả lời:

4.1. Thể loại truyện:

– Ngữ văn 6, tập 1: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm.

→ Các tác phẩm này thuộc thể loại truyền thuyết, cổ tích.

– Ngữ văn 6, tập 2: Bài học đường đời đầu tiên, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Cô bé bán diêm, Bức tranh của em gái tôi, Điều không tính trước, Chích bông ơi!.

→ Đây là các tác phẩm có hình thức là thể loại truyện đồng thoại và truyện ngắn.

noi-dung-on-tap-trang-112-113-tap-2-1

4.2. Thể loại thơ:

– Ngữ văn 6, tập 1: À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ, Ca dao Việt Nam.

→ Các tác phẩm đều là thể loại thơ lục bát.

– Ngữ văn 6, tập 2: Đêm nay bác không ngủ, Lượm, Gấu con chân vòng kiềng.

→ Các em dễ thấy những bài thơ này tập trung vào hình thức thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.

5. Câu 5: Thống kê các văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6; từ đó, nhận xét sự khác biệt về nội dung đề tài của mỗi loại văn bản ở hai tập sách (Gợi ý: Sự khác biệt về nội dung và đề tài của văn bản nghị luận là Ngữ văn 6, tập một hướng dẫn học về nghị luận văn học; Ngữ văn 6, tập hai hướng dẫn học về nghị luận xã hội).

Trả lời:

5.1. Văn bản nghị luận:

– Ngữ văn 6, tập 1: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm.

→ Các tác phẩm thuộc Ngữ văn 6, tập 1 này đều thuộc nghị luận văn học.

– Ngữ văn 6, tập 2 gồm: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?, Khan hiếm nước ngọt, Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?.

→ Những tác phẩm này hướng dẫn các em học về nghị luận xã hội.

5.2. Văn bản thông tin:

– Ngữ văn 6, tập 1: Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”, Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ, Giờ Trái Đất.

→ Những văn bản này đều thuật lại sự kiện theo trật tự thời gian.

– Ngữ văn 6, tập 2: Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?, Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”.

→ Các sự kiện trong sách Ngữ văn 6, tập 2 được thuật lại theo nguyên nhân – kết quả.

Với bài soạn nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 cụ thể trên đây, hy vọng rằng các em sẽ hệ thống được các kiến thức của sách Ngữ văn 6, bộ Cánh Diều; làm nền tảng cho việc học Ngữ văn 7.