Mục lục

Tổng kết về từ vựng (I) trang 122-126 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1

I. TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC

Câu 1 trang 122 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1

Ôn lại khái niệm từ đơn, từ phức. Phân biệt các loại từ phức

Trả lời:

– Khái niệm từ đơn, từ phức:

+ Từ đơn là từ có một âm tiết hay một tiếng tạo thành. Thành phần cấu tạo ra từ đơn có nghĩa cụ thể.

Ví dụ: Cha, mẹ, bàn, ghế, sách, vở,…

+ Từ phức là là từ do hai hoặc nhiều tiếng tạo nên. Hiểu một cách đơn giản, từ phức chính là từ ghép. Ghép từ các tiếng giống nhau hoặc khác nhau tạo thành một từ có nghĩa

Ví dụ: Vui vẻ, xinh xắn, câu lạc bộ, vô tuyến truyền hình…

Phân biệt các loại từ phức: từ phức có hai loại từ ghép và từ láy

– Từ ghép:

+ Từ ghép là từ loại được tạo nên bởi 2 tiếng kết hợp với nhau

+ Ví dụ: Cha mẹ, cây cỏ, ngày đêm, sáng tối,…

– Từ láy

+ Cũng được tạo nên bởi 2 tiếng kết hợp nhau như từ ghép nhưng chúng lại có quan hệ về âm thanh với nhau.

Ví dụ: Biêng biếc, đo đỏ, xanh xanh,..

Câu 2 trang 122 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1

Trong những từ sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy ?

ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh.

Trả lời:

Trong những từ trên:

– Từ láy là: nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh.

– Từ ghép là: ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.

Câu 3 trang 123 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1

Trong các từ láy sau đây, từ láy nào có sự “giảm nghĩa” và từ láy nào có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc?

trăng trắng, sạch sành sanh, đèm đẹp, sát sàn sạt, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp

Trả lời:

Xác định từ láy giảm nghĩa và từ láy tăng nghĩa:

– Từ láy giảm nghĩa: Trăng trắng, đèm đẹp, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp

– Từ láy tăng nghĩa: Sạch sành sanh, sát sàn sạt

II. THÀNH NGỮ

Câu 1 trang 123 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1

Ôn lại khái niệm thành ngữ.

Trả lời:

Khái niệm thành ngữ:

– Thành ngữ là thành ngữ là một tập hợp từ cấu tạo tương đối ổn định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

Thành ngữ được sử dụng rộng rãi trong lời ăn tiếng nói cũng như sáng tác thơ ca văn học tiếng Việt.

– Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao

Câu 2 trang 123 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1

Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ?

a) gần mực thì đen, gần đèn thì sáng

b) đánh trống bỏ dùi

c) chó treo mèo đậy

d) được voi đòi tiên

e) nước mắt cá sấu

Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó.

Trả lời:

– Thành ngữ :

+ Đánh trống bỏ dùi: đang làm việc này thì chuyển sang việc khác, không đến nơi đến chốn, bỏ dở công việc

+ Được voi đòi tiên: tham lam, được cái này lại muốn có cái khác.

+ Nước mắt cá sấu: hay khóc lóc, lấy nước mắt để mong sự thương xót, thông cảm giả tạo đánh lừa người khác.

– Tục ngữ

+ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Hoàn cảnh, môi trường sống có ảnh hưởng lớn đến tính cách, phẩm chất con người.

+ Chó treo mèo đậy: Thức ăn treo cao để tránh chó ăn, và đậy kĩ để không cho mèo lục. Ý khuyên cảnh giác đồ đạc, tránh mất mát

Câu 3 trang 123 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1

Tìm hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật. Giải thích ý nghĩa và đặt câu với mỗi thành ngữ tìm được.

Trả lời:

Hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật

Ngựa quen đường cũ: chỉ những người đã từng vấp ngã, sai lầm nhưng không biết ăn năn hối cãi, vẫn tiếp tục con đường sai lầm như trước.

Trâu buộc ghét trâu ăn: chỉ sự ghen ghét, ích kỉ, hay đố kị với người khác

Hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:

– Cây nhà lá vườn: chỉ những sản vật, hoa màu được gia đình tự trồng.

– Im như thóc: Im lặng, không nói lời nào, không thể hiện quan điểm hay suy nghĩ.

Câu 4 trang 123 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1

Tìm hai dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương.

Trả lời:

Dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương

– Dẫn chứng 1: Truyện Kiều của Nguyễn Du

Nàng rằng: non nước xa khơi,
Sao cho trong ấm thì ngoài mới êm
=> Vận dụng câu thành ngữ: trong ấm ngoài êm
Tẻ vui bởi tại lòng này
Hay là khổ tận đến ngày cam lai

=> Vận dung câu thành ngữ: khổ tận cam lai để diễn đạt số phận truân chuyên, khổ sở và nhiều biến cố nhân vật

– Dẫn chứng 2: Tác phẩm bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương

“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non”

=> vận dụng câu thành ngữ “ba chìm bảy nổi” để diễn đạt cuộc đời chuân chuyên, “ba chìm bảy nổi” của nhân vật

III. NGHĨA CỦA TỪ

Câu 1 trang 123 SGK Ngữ văn lớp 9

Ôn lại khái niệm Nghĩa của từ.

Trả lời:

Khái niệm nghĩa của từ:

Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, hoạt động, tính chất, quan hệ, …) mà từ biểu thị.

Câu 2 trang 123 SGK Ngữ văn lớp 9

Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:

a) Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.

b) Nghĩa của từ mẹ khác với nghĩa của từ bố ở phần nghĩa “người phụ nữ, có con”.

c) Nghĩa của từ mẹ không thay đổi trong hai câu: Mẹ em rất hiền và Thất bại là mẹ thành công.

d) Nghĩa của từ mẹ không có phần chung với nghĩa của từ bà.

Trả lời:

Cách hiểu đúng trong những câu trên là:

a) Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.

Cách hiểu sai là câu: b,c,d

Câu 3 trang 123 SGK Ngữ văn lớp 9

Cách giải thích nào trong hai cách giải thích sau là đúng? Vì sao?

Độ lượng là:

a) đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

b) rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

Trả lời:

Cách giải thich thích đúng là:

b) rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

Vì:

Ở câu a, Cụm danh từ Đức tính độ lượng là 1 cụm danh từ không thể thay thế, giải thích cho một tính từ (độ lượng). Còn ở câu b Cách giải thích hợp lý vì tính từ rộng lượng có cùng trường nghĩa, có thể giải thích cho một tính từ.

IV. TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ

Câu 1 trang 124 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1

Ôn lại khái niệm từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.

Trả lời:

– Khái niệm từ nhiều nghĩa:

+ Từ có thể có một hay nhiều nghĩa.Trong thực tế sử dụng nhằm gọi tên, biểu đạt những sự vật, hiện tượng, khái niệm mới, ngoài cách tạo ra những từ có đơn vị nghĩa mới hoàn toàn, người ta thêm vào nghĩa mới cho những từ đã có sẵn tạo ra từ nhiều nghĩa.

– Hiện tượng chuyển nghĩa của từ:

+ Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa.

+ Nghĩa gốc là nghĩa được tạo ra từ đầu, làm cơ sở hình thành nghĩa khác

+ Nghĩa chuyển là nghĩa hình thành trên cơ sở nghĩa gốc

Câu 2 trang 124 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1

Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong “thềm hoa”, “lệ hoa” được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?

Nỗi mình thêm tức nỗi nhà

Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!

(Nguyễn Du, Truyện Kiều  )

Trả lời:

Trong câu thơ:

Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,

Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

– Nghĩa từ hoa trong “thềm hoa”: được dùng theo nghĩa gốc

– Nghĩa từ hoa trong “lệ hoa”: được dùng theo nghĩa

=> Nghĩa này xuất hiện tạm thời trong văn cảnh, vì vậy không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa.

V. TỪ ĐỒNG ÂM

Câu 1 trang 124 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1.

Ôn lại khái niệm từ đồng âm. Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm.

Trả lời:

– Khái niệm từ đồng âm:

+ Từ đồng âm là từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau.

– Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa:

+ Từ đồng âm là những từ có hình thức âm thanh giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau, không liên quan đến nhau.

+ Từ nhiều nghĩa: Các nghĩa của từ có liên quan đến nhau.

Câu 2 trang 124 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1.

Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?

a) Từ lá trong:

Khi chiếc lá xa cành

Lá không còn màu xanh

Mà sao em xa anh

Đời vẫn xanh rời rợi.

                                     (Hồ Ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)

và trong: Công viên là lá phổi của thành phố.

b) Từ đường trong:

                   Đường ra trận mùa này đẹp lắm.

                   (Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)

và trong: Ngọt như đường.

Trả lời:

a) Từ lá: từ nhiều nghĩa (Nghĩa của từ “lá” trong “lá phổi” có thể coi là kết quả chuyển nghĩa của từ “lá” trong “lá xa cành”)

b) Từ đường: từ đồng âm

Hai từ có ngữ âm giống nhau nhưng nghĩa của từ thì hoàn toàn khác nhau:

+ “đường” trong “đường ra trận'”, chỉ con đường để đi ra trận

+ còn nghĩa của từ “đường” trong “ngọt như đường” là đường sửa dụng trong ăn uống.

VI. TỪ ĐỒNG NGHĨA

Câu 1 trang 125 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1.

Ôn lại khái niệm từ đồng nghĩa.

Trả lời:

Khái niệm từ đồng nghĩa: là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau, trong một số trường hợp từ đồng nghĩa có thể thay thế hoàn toàn cho nhau, một số khác cần cân nhắc về sắc thái biểu cảm trong trường hợp cụ thể.

Câu 2 trang 125 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1.

Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:

a) Đồng nghĩa là hiện tượng chỉ có trong một số ngôn ngữ trên thế giới.

b) Đồng nghĩa bao giờ cũng là quan hệ nghĩa giữa hai từ, không có quan hệ đồng nghĩa giữa ba hoặc hơn ba từ.

c) Các từ đồng nghĩa với nhau bao giờ cũng có nghĩa hoàn toàn giống nhau.

d) Các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp sử dụng.

Trả lời:

Cách hiểu đúng trong các câu trên là

d) Các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp sử dụng.

Câu 3 trang 125 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1.

Đọc câu sau:

Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp. (Hồ Chí Minh, Di chúc)

Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào ?

Trả lời:

Từ “xuân” có thể thay thế từ “tuổi” vì từ “xuân” đã chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ, mùa xuân là mùa đầu tiên trong năm, mùa bắt đầu một năm mới. Hơn nữa mỗi năm chỉ có duy nhất 1 mùa xuân, cho nên một mùa xuân tượng trưng cho 1 năm, 1 tuổi.

Việc sử dụng từ “xuân” thay cho từ “tuổi” để câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu ý thơ hơn, cho thấy tinh thần lạc quan và sự dí dỏm (vì mùa xuân là hình ảnh sự tươi trẻ, của sức sống mạnh mẽ).

VII. TỪ TRÁI NGHĨA

Câu 1 trang 124 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1.

Ôn lại khái niệm từ trái nghĩa.

Trả lời:

Khái niệm: từ trái nghĩa là những từ có ý nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau

Câu 2 trang 124 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1.

Cho biết trong các cặp từ sau đây, cặp từ nào có quan hệ trái nghĩa: ông – bà, xấu – đẹp, xa – gần, voi – chuột, thông minh – lười, chó – mèo, rộng – hẹp, giàu – khổ.

Trả lời:

Trong các cặp từ sau trên, cặp từ có quan hệ trái nghĩa là: xấu – đẹp, xa – gần, rộng – hẹp

Câu 3 trang 124 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1.

Cho những cặp từ trái nghĩa sau: sống – chết, yêu – ghét, chẵn – lẻ, cao – thấp, chiến tranh – hoà bình, già – trẻ, nông – sâu, giàu – nghèo.

Có thể xếp những cặp từ trái nghĩa này thành hai nhóm: nhóm 1 như sống – chết (không sống có nghĩa là đã chết, không chết có nghĩa là còn sống), nhóm 2 như già – trẻ (không già không có nghĩa là trẻ, không trẻ không có nghĩa là già). Hãy cho biết mỗi cặp từ trái nghĩa còn lại thuộc nhóm nào.

Trả lời:

Các cặp từ trái nghĩa còn lại thuộc nhóm

– Cùng nhóm với sống – chết: chiến tranh – hòa bình

Chiến tranh gây nên sự chết chóc, hòa bình đem lại cuộc sống bình yên cho mọi người

– Cùng nhóm với già – trẻ: yêu – ghét, cao – thấp, nông – sâu, giàu – nghèo, đực – cái

=> Các khái niệm đối lập nhau nếu không yêu thì ghét, không cao thì thấp, không nông thì sâu, không giàu thì nghèo, không là giống đực thì sẽ là giống cái.

VIII. CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT NGHĨA CỦA TỪ

Câu 1 trang 126 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1.

Ôn lại khái niệm cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.

Trả lời:

– Khái niệm

+ Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ là phạm vi nghĩa rộng hay nghĩa hẹp của một từ.

+ Nghĩa của một từ ngữ này có thể rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác.

+ Một từ được coi là: + Có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ấy bao hàm phạm vi nghĩa của từ khác.

Câu 2 trang 126 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1.

Vận dụng kiến thức về các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở lớp 6 và lớp 7 để điền các từ ngữ thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ sau. Giải thích nghĩa của những từ ngữ đó theo cách dùng từ ngữ nghĩa rộng để giải thích nghĩa của từ ngữ nghĩa hẹp. Chẳng hạn: từ đơn là từ có một tiếng. (Để giải thích nghĩa của từ đơn phải dùng một cụm từ trong đó có từ là từ có nghĩa rộng so với từ đơn.)

Trả lời:

IX. TRƯỜNG TỪ VỰNG

Câu 1 trang 126 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1.

Ôn lại khái niệm trường từ vựng.

Trả lời:

– Khái niệm trường từ vựng.

Trường từ vựng là tập hợp hàng loạt đơn vị từ vựng có sự liên kết với nhau theo một tiêu chí nhất định, các trường từ vựng được hình thành trên mối quan hệ về nghĩa một cách đa chiều

Câu 2 trang 126 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1.

Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dùng từ ở đoạn trích sau:

Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. (Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)

Trả lời:

– Các từ cùng trường từ vựng được sử dụng trong câu trên

+ Yêu nước, thương nòi, các cuộc khởi nghĩa: cùng trường nghĩa về tinh thần yêu nước, thương dân và tinh thần đấu tranh bảo vệ dân tộc

+ Tắm và bể: cùng tính chất để diễn đạt những hậu quả ton lớn, không lường mà kẻ thì đã gây ra, những trường từ vựng này làm tăng tính biểu cảm, tăng sức tố cáo đối với những hành vi man rợ của kẻ thù

Tham khảo thêm bài soạn văn lớp 8 tập 2, tại đây:

Làm thơ bảy chữ

Kiểm tra tổng hợp cuối học kì 1

Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt