I. Mục đích và phương pháp chứng minh

Câu 1 SGK Ngữ văn 7 tập 2 – Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh trang 41:

Hãy nêu ví dụ và cho biết: Trong đời sống, khi nào người ta cần chứng minh? Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải làm như thế nào? Từ đó, em rút ra nhận xét: Thế nào là chứng minh?

Trả lời:

– Trong đời sống, người ta cần chứng minh khi muốn khẳng định bản thân đúng, hay sai.

Ví dụ: em muốn chứng minh bản thân không trốn học thì phải đưa ra được giấy xin nghỉ học có chữ ký của gia đình, thầy cô.

– Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải: đưa ra bằng chứng hợp lý, thuyết phục.

Ví dụ: Để chứng minh bản thân bị bệnh, em cần đưa ra giấy khám bệnh có chữ ký của bác sĩ.

– Từ đó, em rút ra nhận xét, chứng minh là đưa ra bằng chứng, lý lẽ để làm sáng tỏ một vấn đề nào đó.

Câu 2 SGK Ngữ văn 7 tập 2  – Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh trang 41:

Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn (không được dùng nhân chứng, vật chứng) thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy?

Trả lời:

Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn (không được dùng nhân chứng, vật chứng), để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy thì chúng ta phải:

– Lời nói có lập luận xác đáng, chặt chẽ.

– Lời văn trình bày sáng rõ.

Câu 3 SGK Ngữ văn 7 tập 2 – trang 41:

Đọc bài văn nghị luận sau và trả lời câu hỏi:

ĐỪNG SỢ VẤP NGÃ

Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì …

Oan Đi-xnây từng bị toà báo sa thải vì thiếu ý tưởng. Ông cũng nếm mùi phá sản nhiều lần trước khi sáng tạo nên Đi-xnây-len.

Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hoá, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.

Lép Tôn-xtôi, tác giả của bộ tiểu thuyết nổi tiếng Chiến tranh và hòa bình, bị đình chỉ học đại học vì “vừa không có năng lực, vừa thiếu ý chí học tập”.

Hen-ri Pho thất bại và cháy túi tới năm lần trước khi thành công.

Ca sĩ ô-pê-ra nổi tiếng En-ri-cô Ca-ru-xô bị thầy giáo cho là thiếu chất giọng và không thể nào hát được.

Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.

(Theo Trái tim có điều kì diệu)

a) Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm ra những câu mang luận điểm đó.

b) Để khuyên người ta “đừng sợ vấp ngã”, bài văn đã lập luận như thế nào? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin không? Qua đó, em hiểu phép lập luận chứng minh là gì?

Hen-ri Pho thất bại và cháy túi tới năm lần trước khi thành công.

Trả lời:

a) Luận điểm cơ bản của bài văn này là: đừng sợ vấp ngã.

– Những câu mang luận điểm đó là:

+ Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ.

+ Vậy xin bạn chớ lo thất bại.

b) Để khuyên người ta “đừng sợ vấp ngã”, bài văn đã lập luận sau:

+ Vấp ngã là một điều bình thường trong cuộc sống.

+ Ví dụ: 

* Oan Đi-xnây nhiều lần phá sản và cuối cùng sáng tạo nên Đi-xnây-len.

* Lu-i Pa-xtơ là học sinh trung bình, cụ thể là môn Hóa – Cái môn sau làm nên sự xuất sắc của ông – đứng hạng 15 trong 22 học sinh.

* Lép Tôn-xtôi sau này vĩ đại nhưng đã từng nếm thất bại vì bị đình chỉ học do thiếu năng lực và ý chí.

* Hen-ri Pho đến lần thứ năm mới thành công.

* Ca sĩ Ca-ru-xô thầy đánh giá “thiếu chất giọng” nhưng đã thành danh.

– Các sự thật được dẫn ra rất đáng tin cậy.

– Qua đó, em hiểu phép lập luận chứng minh là sử dụng những lý lẽ, dẫn chứng để khẳng định được luận điểm là đúng.

II. Luyện tập Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh

Câu hỏi SGK Ngữ văn 7 tập 2 – trang 43:

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

KHÔNG SỢ SAI LẦM

Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm không một chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.

Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ! Một người mà không chịu mất gì thì sẽ không được gì. Sai lầm cũng có hai mặt.Tuy nó đem lại tổn thất,nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.

Khi tiến bước vào tương lai, bạn làm sao tránh được sai lầm? Nếu bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì. Người khác bảo bạn sai chưa chắc bạn đã sai, vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau. Lúc đó bạn nhớ ngừng tay, mà cứ tiếp tục làm, dù cho có gặp trắc trở. Thất bại là mẹ thành công.

Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm. Chẳng ai thích sai lần cả. Có người phạm sai lầm thì chán nản. Có kẻ sai lầm rồi thì sai lầm thêm. Nhưng có người biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên.

Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.

(Theo Hồng Diễm)

Câu hỏi Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh:

a) Bài văn nêu lên luận điểm gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó.

b) Để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã nêu ra những luận cứ nào? Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không?

c) Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài Đừng sợ vấp ngã?

Trả lời:

a) Bài văn nêu lên luận điểm là: không sợ sai lầm.

– Những câu văn mang luận điểm là:

+ Thất bại là mẹ của thành công.

+ Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận mình.

b) Để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã nêu ra những luận cứ là:

+ Người không biết hy sinh tất cả thì sẽ chẳng làm được gì.

+ Người không phạm phải sai lầm thì là người quá nhu nhược, hèn nhát.

+ Không được liều lĩnh, bảo thủ mà phải biết suy nghĩ và rút kinh nghiệm.

– Những luận cứ ấy có hiển nhiên, và rất sức thuyết phục.

c) Cách lập luận chứng minh của bài này khác so với bài Đừng sợ vấp ngã là:

+ Bài Đừng sợ vấp ngã, tác giả sử dụng rất nhiều lý lẽ và dẫn chứng.

+ Trong bài Không sợ sai lầm thì tác giả lại chú trọng tìm kiếm và phân tích lý lẽ, không có dẫn chứng cụ thể.