Soạn Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) trang 145-151 Ngữ văn 9 Tập 2
C. THÀNH PHẦN CÂU
I. THÀNH PHẦN CHÍNH VÀ THÀNH PHẦN PHỤ
Câu 1: Kể tên thành phần chính, thành phần phụ của câu; nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần.
Trả lời:
– Thành phần chính của câu và dấu hiệu nhận biết:
- Chủ ngữ: Nêu lên chủ thể (của hành động, trạng thái, tính chất…) được nói đến ở vị ngữ, chủ ngữ thường được đặt trước vị ngữ.
- Vị ngữ: Nêu lên đặc trưng (hành động, trạng thái, tính chất…) của chủ thể nói đến ở chủ ngữ, vị ngữ thường được đặt sau chủ ngữ.
– Thành phần phụ của câu và dấu hiệu nhận biết:
- Trạng ngữ: Thường đứng ở đầu câu giúp bổ sung, nhấn mạnh, bổ nghĩa và giải thích cho chủ ngữ và vị ngữ trong câu. Trạng ngữ là những từ để chỉ thời gian, nơi chốn, mục đích, địa điểm, cách thức và phương tiện sử dụng…. nhằm giải thích nghĩa cho các tình huống giao tiếp, trò chuyện, nguyên nhân, kết quả, mục đích, lý do, điều kiện của sự vật, sự việc nào đó.
- Khởi ngữ là thành phần trong câu dùng để làm rõ nội dung của câu và thường nằm ở vị trí trước chủ ngữ. Khởi ngữ thường đi sau các từ ngữ như về, đối với… Phía sau khởi ngữ thường kết hợp với trợ từ “thì”
Câu 2: Hãy phân tích thành phần của các câu sau đây:
Trả lời:
a) Đôi càng tôi mẫm bóng.
(Tô Hoài – Dế mèn phiêu lưu kí)
– Chủ ngữ: Đôi càng tôi
– Vị ngữ: Mẫm bóng.
b) Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
(Thanh Tịnh – Tôi đi học)
– Trạng ngữ: Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi
– Chủ ngữ: mấy người học trò cũ
– Vị ngữ: đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp
c) Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác.
(Băng Sơn – U tôi)
– Khởi ngữ: Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc
– Chủ ngữ: Nó
– Vị ngữ: vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác.
II. CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
Câu 1: Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu.
Trả lời:
– Các thành phần biệt lập của câu là:
- Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện thái độ của người nói đối với sự vật được nói đến.
- Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ trong giao tiếp.
- Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung cho một số chi tiết trong nội dung của câu.
- Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ cảm xúc của người viết.
– Cách nhận biết các thành phần biệt lập trên là vai trò của chúng đối với nội dung của câu. Chúng không tham gia trực tiếp vào sự việc được nhắc tới trong câu. Thành phần biệt lập dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu (tình thái); bộc lộ tâm lí của người viết (cảm thán)’ để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp (gọi – đáp); bổ sung một số chi chi tiết cho nội dung chính của câu (phụ chú).
Câu 2: Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu.
Trả lời:
a): “Có lẽ” là thành phần tình thái.
b): “Ngẫm ra” là thành phần tình thái.
c): “dừa xiêm thấp lè tè, quà tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng …” là thành phần phụ chú.
d): “Bẩm” là thành phần gọi đáp; “có khi” là thành phần tình thái.
e): “Ơi” là thành phần gọi đáp.
D. CÁC KIỂU CÂU
I. CÂU ĐƠN
Câu 1: Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau đây:
a) Những nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
b) Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
c) Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
(L. Tôn-xtôi)
d) Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
e) [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – Và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.] Anh thứ sáu và cũng tên là Sáu.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời:
+ Chủ ngữ là phần in đậm, vị ngữ là phần chữ thường.
a) Nhưng nghệ sĩ// không ghi lại cái đã có rồi mà muốn nói một điều gì mới mẻ.
b) Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại// phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
c) Nghệ thuật// là tiếng nói của tình cảm.
d) Tác phẩm// vừa là kết tinh tâm hồn người sáng tác, vừa là một sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
e) Anh// thứ sáu và cũng tên Sáu.
Câu 2: Tìm câu đặc biệt trong các đoạn trích sau:
Trả lời:
Các câu đặc biệt là:
a) Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ…
b) Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi!
c) Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên; Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…; Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.
II. CÂU GHÉP
Câu 1: Trong các câu sau đây câu nào là câu ghép?
Trả lời:
Những câu ghép trong đoạn trích là:
a) Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
b) Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.
c) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người đàn bà con họ ngại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng.
d) Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ.
e) Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
Câu 2: Chỉ ra các quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép tìm được ở bài tập 1
Trả lời:
Các quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép ở bài tập 1 là:
a) quan hệ bổ sung
b) quan hệ nguyên nhân – hệ quả: nhưng … vì
c) quan hệ bổ sung
d) quan hệ hệ quả – nguyên nhân: vì…
e) quan hệ mục đích – điều kiện.: để…
Câu 3: Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau đây là quan hệ gì?
a) Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b) Ông xác cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c) Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm đựoc bao nhiêu là việc nữa!
(Đỗ Chu, Mùa cá bột)
Trả lời:
Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép là:
a) Quan hệ tương phản (mong…nhưng…)
b) Quan hệ bổ sung.
c) Quan hệ điều kiện – giả thiết (Gía mà…)
Câu 4: Từ mỗi cặp câu đơn sau đây, hãy tạo ra nhưng câu ghép chỉ các kiểu quan hệ nguyên nhân, điều kiện (đối với câu (a)), tương phản, nhượng bộ (đối với câu (b)) bằng quan hệ từ thích hợp.
a) Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập.
b) Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.
Trả lời:
a) Cặp câu thứ 1:
– Nguyên nhân: Vì quả bom tung lên và nổ trên không, nên hầm của Nho bị sập.
– Điều kiện: Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho không bị sập.
b) Cặp câu thứ 2:
– Tương phản: Quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho không bị sập.
– Nhượng bộ: Hầm của Nho không bị sập, tuy quả bom nổ khá gần.
III – BIẾN ĐỔI CÂU
Câu 1 (Soạn Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo): Tìm câu rút gọn trong đoạn trích sau
“Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần”.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
Trả lời:
Câu rút gọn trong đoạn trích trên là:
+ Quen rồi
+ Ngày nào ít: ba lần
Câu 2 : Trong các đoạn trích sau đây (Trích từ truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê), những câu nào vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra? Theo em, tác giả tách câu như vậy để làm gì?
a) Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.
b) Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên.
c) Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.
Trả lời:
+ Các câu vốn là bộ phận của câu đứng trước được tách ra là:
– Và làm việc có khi suốt đêm
– Thường xuyên
– Một dấu hiệu chẳng lành.
+ Theo em, tác giả tách câu ra như vậy để nhấn mạnh nội dung của câu được tách ra.
Câu 3 (Soạn Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo): Hãy biến đổi các câu sau thành câu bị động.
a) Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.
b) Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.
c) Người ta đã dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước.
Trả lời:
Chuyển thành câu bị động như sau
a) Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra khá sớm.
b) Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc tại khúc sông này.
c) Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.
IV – CÁC KIỂU CÂU ỨNG VỚI NHỮNG MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP KHÁC NHAU
Câu 1(Soạn Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo): Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu nghi vấn? Chúng có được dùng để hỏi không?
“Bà hỏi:
– Ba con, sao con không nhận?
– Không phải. – Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.
– Sao con biết là không phải? Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì!”
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời:
+ Câu nghi vấn trong các câu trên là:
– Ba con, sao con không nhận?
– Sao con biết là không phải?
+ Các câu nghi vấn trên được dùng để hỏi
Câu 2: Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu cầu khiến? Chúng được dùng để làm gì?
a) “Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. Ông cất tiếng hỏi:
– Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày?
Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón:
– Ở nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu đấy”.
(Kim Lân, Làng)
b) “Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:
– Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
– Vô ăn cơm!
Anh sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:
– Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:
– Con kêu rồi mà người ta không nghe.
Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười”.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời:
a) Câu cầu khiến trong đoạn trích trên là:
– Ở nhà trông em nhá!
– Đừng có đi đâu đấy!
+ Các câu cầu khiến trên dùng để ra lệnh.
b) Câu cầu khiến trong đoạn trích trên là:
– Thì má cứ kêu đi!
– Vô ăn cơm!
+ Câu cầu khiến đầu tiên dùng để yêu cầu, còn câu cầu khiến thứ hai được dùng để làm lời mời ăn cơm.
Câu 3: Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu câu nào (trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, hay cảm thán)? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để bộc lộ cảm xúc? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó?
“Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên:
– Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?”
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời:
+ Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích có hình thức của kiểu câu nghi vấn: “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?”
+ Anh Sáu dùng câu này để bộc lộ cảm xúc.
+ Câu nói “Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên” của tác giả xác nhận câu cầu khiến trên của ah Sáu dùng để bộc lộ cảm xúc.