Chương trình địa phương: Rèn luyện chính tả sẽ được soạn chi tiết tại bài tham khảo dưới đây:
I. Nội dung luyện tập Chương trình địa phương: Rèn luyện chính tả
Các em vẫn tiếp tục làm những bài luyện tập để sửa chữa lỗi chính tả do ảnh hưởng của tiếng địa phương.
1. Đối với các tỉnh ở miền Bắc
Viết đúng tiếng các phụ âm thường mắc lỗi.
Ví dụ: tr/ch, l/n, s/x, r, d/gi.
2. Đối với các tỉnh ở miền Trung và miền Nam
a) Viết đúng các tiếng có nguyên âm thường mắc lỗi.
Ví dụ: ô/o, iê/i.
b) Viết đúng các tiếng có phụ âm thường mắc lỗi.
Ví dụ: ng/n, c/t.
c) Viết đúng các tiếng có phụ âm đầu thường mắc lỗi.
Ví dụ: d/v.
d) Viết đúng các tiếng có dấu thường mắc lỗi.
Ví dụ: dấu ngã, dấu hỏi.
II. Một số hình thức luyện tập Chương trình địa phương: Rèn luyện chính tả
1. Viết những đoạn, bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc lỗi.
Có một số dạng bài viết như:
– Nghe và viết lại một đoạn bài thơ hoặc bài văn xuôi khoảng 100 chữ.
– Ghi nhớ và viết lại một đoạn bài thơ hoặc bài văn xuôi khoảng 100 chữ.
2. Làm các bài tập chính tả – Chương trình địa phương: Rèn luyện chính tả
Câu hỏi SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 195:
a) Điền vào chỗ trống
– Điền một chữ cái, hoặc một dấu thanh, hay một vần để hoàn thành các chỗ trống dưới đây. Ví dụ:
+ Điền x hoặc s vào chỗ trống:..ử lí, …ử dụng, giả …ử, xét … ử.
+ Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã trên những chữ được in đậm: tiêu sử, tiêu trừ, tiêu thuyết, tuần tiêu.
– Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào ô trống. Ví dụ:
+ Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống: (trung, chung) … sức, … thành, thủy…, … đại.
+ Điền các tiếng mãnh hoặc mảnh vào chỗ thích hợp: mỏng …, dũng …, … liệt, …. trăng.
b) Tìm từ theo yêu cầu:
– Tìm tên các sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất. Ví dụ:
+ Tìm tên các loài cá bắt đầu bằng ch (cá chép) hoặc bắt đầu bằng tr (cá trắm).
+ Tìm các từ chỉ hoạt động, trạng thái có tiếng chứa thanh hỏi (nghỉ ngơi) hoặc thanh ngã (suy nghĩ).
– Tìm từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho sẵn. Ví dụ: tìm những từ chứa tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi, có nghĩa như sau:
+ Không thật, vì được tạo ra bằng một cách không tự nhiên.
+ Tàn ác, vô nhân đạo.
+ Dùng cử chỉ, ánh mắt làm dấu hiệu để báo cho người khác biết.
c) Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn. Ví dụ:
+ Đặt câu với mỗi từ: giành, dành.
+ Đặt câu đê phân biệt các từ: tắt, tắc.
Trả lời:
a) Điền x hoặc s vào chỗ trống:
xử lí, sử dụng, giả sử, xét xử.
– Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã trên những chữ được in đậm:
Tiểu sử, tiêu trừ, tiểu thuyết, tuần tiễu.
– Các tiếng thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống (trung, chung) là:
Chung sức, trung thành, thủy chung, trung đại.
– Điền các tiếng mãnh hoặc mảnh vào chỗ thích hợp:
mỏng manh, dũng mãnh, mãnh liệt, mảnh trăng.
b) Tên các loài cá bắt đầu bằng ch (cá chép) hoặc bắt đầu bằng tr (cá trắm) là:
+ Bắt đầu bằng ch: cá chuối, cá chim,…
+ Bắt đầu bằng tr: cá tra, cá trôi,…
– Các từ chỉ hoạt động, trạng thái có tiếng chứa thanh hỏi (nghỉ ngơi) hoặc thanh ngã (suy nghĩ) là:
+ Chứa thanh hỏi: chỉ, hỏi, mảnh, lỏng, phẳng, mỏi, gửi,…
+ Chứa thanh ngã: ngã, dễ, trĩu, rũ, tĩnh,…
– Những từ chứa tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi, có nghĩa như sau:
+ Không thật, vì được tạo ra bằng một cách không tự nhiên: giả dối, giả tạo.
+ Tàn ác, vô nhân đạo: dã man, dã thú.
+ Dùng cử chỉ, ánh mắt làm dấu hiệu để báo cho người khác biết: ra hiệu.
c) Đặt câu với mỗi từ: giành, dành.
+ Giành: Dân tộc Việt Nam ta quyết giành lại chủ quyền của Tổ quốc.
+ Dành: Em luôn để dành những miếng ngon cho mẹ.
– Đặt câu đê phân biệt các từ: tắt, tắc.
+ tắt: Chúng ta cần tắt điện khi không sử dụng để bảo vệ môi trường.
+ tắc: Hôm nay, ngã Tư Sở rất tắc.
3. Lập sổ tay chính tả Chương trình địa phương: Rèn luyện chính tả
Em có thể lập sổ tay chính tả dưới dạng các từ giống nhau, dễ nhầm lẫn. Hoặc các từ thường bị nhầm với phụ âm n, l, d, r, gi, ch, tr… Thêm đó, em còn có thể viết các câu để luyện tập thêm.