I. Đặc điểm của trạng ngữ
Câu hỏi SGK Ngữ văn 7 tập 2 – Thêm trạng ngữ cho câu trang 39:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. […]
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới)
1. Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên.
2. Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì?
3. Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang những vị trí nào trong câu?
Trả lời:
1. Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, các trạng ngữ trong đoạn văn trên là:
– Dưới bóng tre xanh.
– Đã từ lâu đời.
– Đời đời, kiếp kiếp.
– Từ nghìn đời nay.
2. Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung là:
– Dưới bóng tre xanh: nhấn mạnh, làm rõ địa điểm.
– Đã từ lâu đời; đời đời, kiếp kiếp; từ nghìn đời nay: bổ sung phần thời gian cho câu.
3. Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang những vị trí như:
– Trạng ngữ có thể nằm ở đầu câu: Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
– Trạng ngữ nằm ở cuối câu: Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
– Trạng ngữ nằm ở giữa câu: Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
II. Luyện tập Thêm trạng ngữ cho câu
Câu 1 SGK Ngữ văn 7 tập 2 – Thêm trạng ngữ cho câu trang 39:
Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì?
a) Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh […].
(Vũ Bằng)
b) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
(Vũ Tú Nam)
c) Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.
(Vũ Bằng)
d) Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu.
(Võ Quảng)
Trả lời:
– Câu có cụm từ mùa xuân là trạng ngữ là: b.
– Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò là:
+ Ở câu a, cụm từ mùa xuân có vai trò làm chủ ngữ của câu.
+ Ở câu c, cụm từ mùa xuân có vai trò bổ nghĩa cho từ chuộng.
+ Ở câu da, cụm từ mùa xuân là một câu đặc biệt.
Câu 2 SGK Ngữ văn 7 tập 2 – Thêm trạng ngữ cho câu trang 40:
Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích dưới đây:
a) Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.
(Thạch Lam)
b) Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.
(Đặng Thai Mai)
Trả lời:
– Trạng ngữ trong câu a là:
+ khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi.
+ trong cái vỏ xanh kia, dưới ánh.
+ vì cái chất quý trong sạch của Trời.
+ như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
– Trạng ngữ trong câu b là:
+ với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây.
Câu 3 SGK Ngữ văn 7 tập 2 – trang 40:
Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học:
a) Hãy phân loại các trạng ngữ vừa tìm được qua bài tập 2.
b) Kể thêm những loại trạng ngữ khác mà em biết. Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
a) Phân loại các trạng ngữ vừa tìm được qua bài tập 2:
– khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi: trạng ngữ chỉ thời gian.
– trong cái vỏ xanh kia, dưới ánh: trạng ngữ chỉ không gian.
– vì cái chất quý trong sạch của Trời: trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
– như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết: trạng ngữ chỉ cách thức.
– với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây: trạng ngữ chỉ cách thức.
b) Một số loại trạng ngữ khác mà em biết là:
– Trạng ngữ chỉ mục đích.
Ví dụ: Để được ba mẹ thưởng, em sẽ cố gắng đạt điểm cao trong kỳ thi tới.
– Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
Ví dụ: Vì trời mưa, nên đường trơn.
– Trạng ngữ chỉ phương tiện.
Ví dụ: Với trí thông minh hơn người, Nam có thể giải được mọi bài toán.