I. Yêu cầu cần đạt
Để soạn Kiến thức Ngữ văn 6 trang 36 -37 tốt nhất, em cần đạt được các yêu cầu sau:
– Nhận biết được một số yếu tố hình thức như: thể thơ, giọng điệu thơ, hình ảnh thơ, các loại từ ngữ và câu đặc biệt, các biện pháp tu từ,…
– Nhận biết và nêu được tác dụng, ý nghĩa của biện pháp tu từ ẩn dụ đối với tác phẩm.
– Bước đầu tiếp cận với dòng thơ lục bát truyền thống của dân tộc.
– Biết kể về một kỷ niệm đáng nhớ trong cuộc đời chính mình.
– Biết yêu thương những người thân, trân trọng tình cảm gia đình nhiều hơn.
II. Kiến thức Ngữ văn
1. Một số hình thức của bài thơ
– Dòng thơ được cấu tạo từ các tiếng. Tùy vào số tiếng mà dòng thơ sẽ khác nhau về độ dài. Có những bài thơ từ đầu đến cuối có số tiếng giống nhau. Có bài thơ số tiếng trong các dòng khác nhau.
– Vần chính là phương tiện tạo nên nhịp điệu, chất nhạc, sự dễ nghe, dễ thuộc của một bài thơ. Vần có vị trí ở cuối dòng thơ gọi là vần chân, ở giữa dòng thơ gọi là vần lưng. Một bài thơ có thể có cả vần chân lẫn vần lưng.
– Nhịp là những điểm dừng, nghỉ ở mỗi dòng thơ. Nhịp giúp cho người đọc dễ dàng hiểu được ý nghĩa của câu thơ, đoạn thơ và cả bài thơ. Đồng thời tránh được việc hiểu sai nghĩa thơ khi không ngắt đúng nhịp.
2. Thơ lục bát
– Lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc Việt Nam.
– Mỗi dòng thơ ít nhất gồm 2 dòng với số tiếng cố định là: một dòng sáu tiếng đi liền với một dòng tám tiếng và cứ liên tiếp như vậy.
– Thơ lục bát chủ yếu được gieo vần chân và vần lưng.
Ví dụ thơ:
“Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.”
(Nguyễn Đình Thi – Việt Nam quê hương ta)
– Thơ lục bát thường ngắt nhịp chẵn (mỗi nhịp hai tiếng). Lục bát là thể thơ có sức sống mãnh liệt, mang đậm vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam. Lục bát còn được biến thể thành dân ca với nhịp điệu êm dịu, trữ tình, thể hiện tâm tư, tình cảm sâu sắc.
3. Biện pháp tu từ
Là việc sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt (về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn bản) làm cho lời văn hay hơn, đẹp hơn, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc.
4. Biện pháp tu từ ẩn dụ
– Ẩn dụ (so sánh ngầm) là biện pháp tu từ, theo đó, sự vật, hiện tượng này được gọi tên bằng sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ trong câu thơ:
“Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông.”
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)
=> Màu đỏ của hoa lựu được ví như ngọn lửa lập lòe, tạo nên một hình ảnh rất sống động và gợi cảm. Từ đó giúp người đọc hình dung được thiên nhiên mùa hè sinh động, giàu sức sống, mùa hè đặc trưng của Việt Nam.