Soạn bài khan hiếm nước ngọt các em cần nắm rõ bố cục tác phẩm. Theo đó, văn bản này được chia làm 3 phần cụ thể:
Phần 1: từ đầu đến “như vậy là nhầm to”: Nêu vấn đề cần bàn luận.
Phần 2: tiếp đến “trập trùng núi đá”: Chứng minh, bàn luận vấn đề.
Phần 3: còn lại: Nêu các biện pháp giải quyết vấn đề.
Chuẩn bị
– Nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến) là nêu lên ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết, người nói về một hiện tượng trong đời sống.
– Khi đọc văn bản nghị luận “Khan hiếm nước ngọt” cần chú ý:
+ Nhan đề cho biết vấn đề cần bàn luận là sự khan hiếm nước ngọt trong cuộc sống ngày nay.
+ Trong văn bản này, người viết đã nêu lên những lí lẽ, dẫn chứng của mình nhằm phản đối sy kiến cho rằng con người và muôn loài trên trái đất không bao giờ thiếu nước:
- Bề mặt trái đất mênh mông là nước nhưng hầu hết là nước mặn, đó là thứ nước mà con người không thể sử dụng được: nước ngọt thì bị đóng băng, các nguồn nước ở ao, hồ thì bị ô nhiễm do con người vứt rác bừa bãi…
- Con người đang sống trong tình cảnh thiếu nước ngọt trầm trọng: thiếu nước ngọt, đất đai khô cằn, cây trồng không sống được…
- Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều: trên các vùng núi cao, để lấy nước ngọt phải đi xa vài cây số mới có thể lấy được nước…
+ Vấn đề bài viết nêu rõ thực trạng nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm. Thông qua đó, nâng cao ý thức bản thân trong việc sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.
– Đọc qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, sau đó liên hệ với những hiểu biết của bản thân về nước, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi:
+ Sự khác nhau giữa: Nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch.
+ Trình bày trước lớp 3 tác dụng của nước ngọt, chẳng hạn: Tưới cây, thức uống của động vật, môi trường sống của loài vật nước ngọt.
Đọc hiểu soạn bài khan hiếm nước ngọt
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 51 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào?
Gợi ý:
- Ý chính của phần mở đầu: Gợi mở về việc khan hiếm nước, khẳng định mọi người đang nghĩ sai khi nghĩ rằng con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.
- Ý chính của văn bản cũng chính là nhan đề của bài.
Câu 2 (trang 52 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào?
Gợi ý:
- Các câu in nghiêng ở phần hai dùng để phản hồi lại ý kiến cho rằng bề mặt trái đất mênh mông là nước, con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.
Câu 3 (trang 52 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2.
Gợi ý:
Lý lẽ | Dẫn chứng |
Bề mặt quả đất mênh mông là nước, nhưng hầu hết là nước mặn, đó không phải là thứ nước con người có thể sử dụng được | Nước ngọt bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực; con người khai thác bừa bãi, xả rác ra sông suối khiến nguồn nước ngày cang khan hiếm hơn nữa… |
Nước ngọt không thể thiếu trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình trạng thiếu nước ngọt thì ngày càng tăng | Để có 1 tấn ngũ cốc cần 1000 tấn nước, một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước |
Nguồn nước khan hiếm nhưng phân bố không đồng đều | Ở những vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có nước ngọt, bà con phải đi thật xa mới có nước… |
Câu 4 (trang 53 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này?
Gợi ý:
- Phần 3 có vai trò khẳng định, kết luận văn bản. Đồng thời, đưa ra phương hướng giải quyết đối với vấn đề khan hiếm nước ngọt được đề cập trong văn bản.
Sau khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi trang 53 sgk Ngữ Văn 6 tập 2
Câu 1: Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong đó có liên quan như thế nào?
Gợi ý:
- Văn bản “Khan hiếm nước ngọt” bàn luận về vấn đề: tình trạng khan hiếm nước ngọt.
- Vấn đề được nêu khái quát ở phần một của văn bản.
- Tên văn bản chính là nội dung chính của văn bản.
Câu 2:Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm?
Gợi ý:
– Hiện tượng: Tình trạng khan hiếm của nước ngọt.
– Lý do:
- Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn do chính con người gây ra.
- Do nhu cầu của con người và tình trạng gia tăng dân số dẫn đến số lượng nước ngọt sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày càng tăng.
- Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều
- Chưa khai thác hợp lý, ý thức bảo vệ nguồn nước của con người đang còn kém.
Câu 3: Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?
Gợi ý:
- Mục đích của tác giả khi viết văn bản này là muốn nêu lên thực trạng của tình trạng thiếu nước ngọt, cảnh báo con người nước ngọt ngày càng khan hiếm để từ đó nâng cao ý thức của con người trong việc bảo vệ và khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước.
- Mục đích đó được thể hiện rõ nhất ở câu cuối của bài. Thuộc phần 3 của văn bản.
- Các lý lẽ, dẫn chứng mà tác giả đưa ra hoàn toàn làm rõ được mục đích của tác giả.
Câu 4: Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?
Gợi ý:
- Qua văn bản khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng nước ngọt, đồng thời phê phán đối với những hành động làm ô nhiễm nước ngọt.
Câu 5: So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì?
Gợi ý:
- So với những hiểu biết trước đây của em về nước, văn bản đã cho em hiểu thêm được vai trò quan trọng của nguồn nước. Nguồn nước không phải là vô tận vì vậy, con người cần tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguồn nước.
Câu 6: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ “nhiều như nước”?
Gợi ý:
Ô nhiễm môi trường đang là một trong những vấn đề bức thiết hiện nay. Nhất là tình trạng thiếu nước ngọt. Vậy nguyên nhân gì khiến nước ngọt trên trái đất ngày càng khan hiếm? Mọi người luôn nói rằng “nhiều như nước” ý chỉ sự giàu có, dồi dào. Thế nhưng họ không biết rằng, nguồn nước ngọt trên thế giới không phải là vô tận. Chính sự hiểu biết sai đó đã khiến tình trạng thiếu nước ngọt ngày càng trầm trọng.
¾ diện tích trên bề mặt trái đất là nước, nhưng 80% là nước mặn. Lượng nước ngọt chủ yếu tập trung trong các khối băng ở Nam Cực, Bắc cực. Chiếm tỉ lệ rất nhỏ là nước sạch ở các ao hồ, sông suối, mạch nước ngầm…. Nhưng chính tay con người đang ngày ngày phá đi nguồn nước ngọt ít ỏi đó. Hầu hết các con sông đều bị ô nhiễm bởi hóa chất, rác thải và trở thành “những dòng sông hấp hối”. Lượng nước ngọt cần sử dụng ngày càng nhiều. Trong khi nguồn nước thì ngày càng cạn kiệt do chính ý thức của mỗi người.
Thiếu nước sạch đe dọa sự sống của loài người và các sinh vật khác trên trái đất, ảnh hưởng tới sức khỏe con người và hàng loạt những tác hại sau đó. Vai trò của nguồn nước sạch đối với con người là quan trọng và không thể thay thế, vì vậy chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước sạch. Hãy chung tay bảo vệ nguồn nước sạch vì chính sức khỏe của chúng ta và sự phát triển của xã hội.
Trên đây là toàn bộ tài liệu hướng dẫn soạn văn bài “Khan hiếm nước ngọt” sgk Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều ngắn gọn, dễ hiểu. Hy vọng với hướng dẫn trên, các em sẽ nắm bắt được bài tốt hơn trước khi lên lớp. Chúc các em học tốt!